Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp?
Bài viết này đề cập đến quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp? Chuyển quyền sở hữu khi góp vốn tài sản? Định giá tài sản khi góp vốn? Những chủ thể nào không được phép thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật dùng để tham khảo.
1. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp?
Nghị định số: 47/2021/NĐ-CP chi tiết hóa một số điều của Luật Doanh nghiệp. Theo nghị định này, việc góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp bao gồm các trường hợp sau:
+ Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới;
+ Cùng mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã có;
+ Cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã có.
+ Doanh nghiệp sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước theo quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp được xem là doanh nghiệp nhà nước, khi Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.
+ Chủ tịch, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của công ty phải đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp khi đề xuất, quyết định về góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác và cùng liên đới chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại nếu vi phạm.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông công ty nếu phát hiện vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình thụ lý hồ sơ về góp vốn, mua cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.
Theo quy định tại Điều 4 Khoản 18 của Luật Doanh nghiệp 2020, việc góp vốn đề cập đến việc cung cấp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vào vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Theo quy định tại Điều 17 Khoản 3 của Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức và cá nhân được quyền góp vốn, mua cổ phần, hoặc mua phần vốn góp vào các loại hình công ty như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, và công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp sau đây:
Cơ quan nhà nước, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp với mục đích thu lợi riêng cho tổ chức hoặc cơ quan đó;
Các đối tượng không được phép góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, và Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp vốn?
Quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo Điều 35 của Luật Doanh nghiệp 2020 được trình bày như sau:
Các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông của công ty cổ phần phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo các quy định sau đây:
Đối với tài sản đã đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, người góp vốn phải tuân thủ quy trình chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo luật pháp. Quy trình này không áp dụng lệ phí trước bạ;
Đối với tài sản chưa đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện thông qua việc chuyển nhượng tài sản góp vốn được ghi nhận trong biên bản giao nhận, trừ trường hợp được thực hiện qua tài khoản.
Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải ghi rõ các thông tin chính sau:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Thông tin cá nhân hoặc tổ chức của người góp vốn, bao gồm tên, địa chỉ liên lạc, và số giấy tờ pháp lý;
+ Loại tài sản, số lượng, giá trị và tỷ lệ của tài sản góp vốn trong tổng vốn điều lệ của công ty;
+ Ngày chuyển nhượng và chữ ký của người góp vốn hoặc người được ủy quyền, cùng với chữ ký của đại diện theo pháp luật của công ty.
+ Việc thanh toán vốn chỉ được coi là hoàn tất khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã được chuyển sang công ty.
+ Các tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không yêu cầu thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty.
+ Mọi thanh toán liên quan đến mua bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định về thanh toán qua tài khoản theo luật pháp về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản hoặc hình thức khác không bằng tiền mặt.
Ảnh minh hoạ
3. Định giá tài sản khi góp vốn?
Quy định về định giá tài sản góp vốn theo Điều 36 của Luật Doanh nghiệp 2020 được trình bày như sau:
Tài sản góp vốn không thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ có thể chuyển đổi tự do hoặc vàng, mà phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và chuyển đổi thành Đồng Việt Nam.
Khi thành lập doanh nghiệp, tài sản góp vốn phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc thông qua một tổ chức thẩm định giá định giá. Trong trường hợp sử dụng tổ chức thẩm định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được hơn 50% số lượng thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Nếu giá trị tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, các thành viên, cổ đông sáng lập phải chịu trách nhiệm liên đới bằng cách góp thêm số tiền chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn khi kết thúc quá trình định giá; đồng thời phải chịu trách nhiệm liên đới về thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Trong quá trình hoạt động, tài sản góp vốn phải được định giá bởi chủ sở hữu, Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh), hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Nếu sử dụng tổ chức thẩm định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn cùng với chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Nếu giá trị tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh), thành viên Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần) phải chịu trách nhiệm liên đới bằng cách góp thêm số tiền chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn khi kết thúc quá trình định giá; đồng thời phải chịu trách nhiệm liên đới về thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
4. Các chủ thể không được thành lập doanh nghiệp?
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh với mục đích thu lợi riêng phải tuân thủ quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Việc này bao gồm việc sử dụng thu nhập từ hoạt động kinh doanh để thực hiện một số mục đích như chia lợi nhuận cho các đối tượng được quy định, bổ sung vào ngân sách hoạt động hoặc lập quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Người đang giữ chức vụ có quyền hạn trong cơ quan nhà nước không được phép tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp, theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018. Điều này nhằm đảm bảo tính chính trực và tránh tình trạng lạm dụng quyền lợi trong hoạt động kinh doanh.
Các chủ thể như người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, tổ chức không có tư cách pháp nhân không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và tránh rủi ro pháp lý do khả năng hành vi không đủ hoặc không đúng của các chủ thể này.
Các chủ thể đang gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra, bao gồm người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề. Việc hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp của họ giúp bảo vệ xã hội và tránh tình trạng tái phạm.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực doanh nghiệp. Liên hệ tư vấn, hỗ trợ các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án liên quan đến doanh nghiệp tại Toà án và Trọng tài và hỗ trợ xử lý các vấn đề phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.