Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến quyền và nghĩa vụ của bên mua trong Hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy định pháp luật dùng vào mục đích tham khảo.
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá là gì?
Theo Điều 24 của Luật Thương mại năm 2005, các điều khoản về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc qua hành động cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà luật pháp yêu cầu phải lập bằng văn bản, thì phải tuân thủ các quy định đó.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua trong Hợp đồng mua bán hàng hoá?
2.1. Nghĩa vụ tiếp nhận hàng
Việc tiếp nhận hàng hóa từ bên bán được hiểu là bên mua thực hiện trên thực tế. Bên mua cần thực hiện các công việc hợp lý để bên bán có thể giao hàng, trong đó có thể là hỗ trợ về thủ tục giao hàng, hướng dẫn về vận chuyển, điều kiện bốc dỡ hàng hóa,… Cần lưu ý rằng việc tiếp nhận hàng không có nghĩa là bên mua đã chấp nhận hàng hóa đã được giao. Sau khi việc giao nhận hoàn tất, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về các khiếm khuyết của hàng hóa đã giao, nếu đó là các khiếm khuyết không thể phát hiện được thông qua việc kiểm tra thông thường; và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó mà không thông báo cho bên mua.
Khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng theo hợp đồng mà bên mua không tiếp nhận hàng, thì coi như bên mua đã vi phạm hợp đồng và phải chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Bộ Luật Dân sự, trong trường hợp này, bên bán phải áp dụng các biện pháp cần thiết trong khả năng và với chi phí hợp lý để lưu giữ, bảo quản hàng hóa, và có quyền yêu cầu bên mua chi trả cho chi phí đã bỏ ra. Đối với hàng hóa có nguy cơ bị hư hỏng, bên bán có quyền bán hàng hóa và trả tiền cho bên mua sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và bán hàng hóa.
2.2. Nghĩa vụ thanh toán tiền
Nghĩa vụ thanh toán đúng theo giá hàng hóa đã thỏa thuận trong hợp đồng là một trong những nghĩa vụ cơ bản của người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo quy định của Điều 50 Luật Thương mại Việt Nam 2005, người mua phải thanh toán tiền mua hàng theo đúng giá cả, thời gian và địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể như CISG tại Điều 55, nơi quy định rõ về việc thanh toán tiền hàng theo giá cả đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận cụ thể về giá hàng hóa trong hợp đồng, Luật thương mại 2005 (Điều 52) quy định cách xác định giá cả bằng cách suy đoán, hướng tới giá thông thường được áp dụng trong ngành hàng tương tự vào thời điểm giao kết hợp đồng, cho công việc tương tự trong hoàn cảnh tương tự, hoặc nếu không có mức giá này thì hướng tới mức giá hợp lí.
Nghĩa vụ thanh toán đúng địa điểm quy định trong hợp đồng là trách nhiệm của người mua. Theo quy định của Điều 53 Luật thương mại 2005, nếu không có thỏa thuận cụ thể, người mua phải thanh toán tiền tại địa điểm kinh doanh của người bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, hoặc nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của người bán; hoặc tại địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn là một yêu cầu quan trọng trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo quy định của Điều 55 Luật thương mại Việt Nam, nếu không có sự thỏa thuận, người mua phải thanh toán cho người bán vào thời điểm người bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa. Trong trường hợp có thỏa thuận về kiểm tra hàng, người mua không cần phải thanh toán cho đến khi kiểm tra hàng hoàn tất. Do đó, trong hợp đồng mua bán hàng hóa, người mua có trách nhiệm tiếp nhận hàng và thanh toán đúng theo thời gian, địa điểm và giá cả đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
Ảnh minh hoạ
Việc tạm ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau trừ khi có thoả thuận khác:
+ Bên mua, khi có bằng chứng về việc bên bán lừa dối, được quyền tạm ngừng việc thanh toán;
+ Bên mua, khi có bằng chứng về việc hàng hóa đang trong tình trạng tranh chấp, có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi tranh chấp được giải quyết;
+ Bên mua, khi có bằng chứng về việc hàng hóa đã giao không đáp ứng đúng hợp đồng, có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán khắc phục sự không phù hợp đó.
Trong trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại (2) và (3), nếu bằng chứng mà bên mua cung cấp không được xác thực và gây thiệt hại cho bên bán, bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các biện pháp khác theo quy định của Luật Thương mại 2005.
3. Thời điểm chuyển giao rủi ro trong mua bán hàng hoá?
3.1. Chuyển rủi ro khi có địa điểm giao hàng cụ thể
Trừ khi có thỏa thuận khác, nếu bên bán phải giao hàng tại một địa điểm nhất định, rủi ro về mất mát hoặc hỏng hóc hàng hóa chuyển cho bên mua sau khi hàng đã được giao cho bên mua; hoặc khi người được bên mua ủy quyền nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả khi bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng từ xác định quyền sở hữu hàng hoá.
3.2. Chuyển rủi ro khi không có địa điểm giao hàng cụ thể
Trừ khi có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng quy định vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm cụ thể, rủi ro về mất mát hoặc hỏng hóc hàng hóa chuyển cho bên mua khi hàng đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
3.3. Chuyển rủi ro khi giao hàng cho người nhận giao hàng
Trừ khi có thỏa thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận giao hàng nắm giữ mà không phải là người vận chuyển, rủi ro về mất mát hoặc hỏng hóc hàng hóa chuyển cho bên mua xảy ra khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc khi người nhận hàng giao xác nhận quyền sở hữu hàng hoá của bên mua.
3.4. Chuyển rủi ro khi mua bán hàng hoá đang vận chuyển
Trừ khi có thỏa thuận khác, nếu hàng hoá đang vận chuyển là đối tượng của hợp đồng, rủi ro về mất mát hoặc hỏng hóc hàng hóa chuyển cho bên mua tính từ thời điểm hợp đồng được ký.
3.5. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Trừ khi có thỏa thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:
+ Trong trường hợp không có quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật Thương mại 2005, rủi ro về mất mát hoặc hỏng hóc hàng hóa chuyển cho bên mua khi hàng thuộc quyền sở hữu của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng bằng việc không nhận hàng;
+ Rủi ro về mất mát hoặc hỏng hóc hàng hóa không được chuyển cho bên mua nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách nào khác.
4. Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá?
Ngoại trừ khi có quy định khác của pháp luật hoặc thoả thuận khác giữa các bên, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Thương mại. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án Thương mại tại Toà án và Trọng tài trong các tranh chấp liên quan đến Thương mại. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.