Bài viết này đề cập đến nội dung về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 dùng để tham khảo.
1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con?
Được quy định tại Điều 68 và 69 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được xác định theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.
Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm sóc việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
Không được phân biệt đối xử với con dựa trên giới tính hoặc tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Một số nghĩa vụ và quyền cụ thể của cha mẹ đối với con?
2.1. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng?
Được quy định tại Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, đồng lòng chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
2.2. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con?
Được quy định tại Điều 72 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm sóc và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; hợp tác chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
Cha mẹ hướng dẫn con trong việc lựa chọn nghề nghiệp; tôn trọng quyền tự chọn nghề, quyền tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
Cha mẹ có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
2.3. Quyền Đại diện cho con?
Được quy định tại Điều 73 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.
Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự.
Ảnh minh hoạ
2.4. Nghĩa vụ Bồi thường thiệt hại do con gây ra?
Được quy định tại Điều 74 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Cha mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.5. Quyền Quản lý tài sản riêng của con?
2.6. Quyền Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự?
Được quy định tại Điều 77 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Nếu cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, họ có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nhưng nếu con từ 9 tuổi trở lên, phải xem xét nguyện vọng của con.
Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền tự quyết định về tài sản riêng của mình, trừ khi tài sản đó là bất động sản hoặc động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng để kinh doanh, trong trường hợp đó cần có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Nếu con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, việc định đoạt tài sản riêng của con sẽ do người giám hộ thực hiện.
3. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên khi nào?
3.1. Trường hợp bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên?
Được quy định tại Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
+ Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
+ Phá tán tài sản của con;
+ Có lối sống đồi trụy;
+ Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Dựa trên từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
3.2. Người có quyền yêu cầu Toà án tuyên hạn chế quyền đối với con chưa thành niên?
Được quy định tại Điều 86 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu toà án tuyên hạn chế quyền đối với con chưa thành niên bao gồm:
+ Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên có quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
+ Các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.
+ Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này, có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
3.3. Hậu quả của việc bị tuyên hạn chế quyền đối với con chưa thành niên?
Được quy định tại Điều 87 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên, người còn lại sẽ thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
+ Cả cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
+ Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
+ Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
+ Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Liên hệ tư vấn; mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến Hôn nhân và gia đình, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.