Quyền và nghĩa vụ của con?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến quyền và nghĩa vụ của con theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và Luật hôn nhân và gia đình được sử dụng vào mục đích tham khảo.

1. Quyền và nghĩa vụ là gì?

Quyền là một khái niệm trong lĩnh vực pháp luật, dùng để chỉ những đặc điểm mà pháp luật công nhận và cam kết thực hiện đối với cá nhân, tổ chức. Quyền này cho phép cá nhân được hưởng, được thực hiện, được yêu cầu mà không ai được ngăn cản, hạn chế.

Nghĩa vụ được hiểu một cách đơn giản, là việc mỗi công dân phải thực hiện một hoặc nhiều hành vi cần thiết theo quy định của Nhà nước. Trong trường hợp không tuân thủ, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp như giáo dục, thuyết phục hoặc cưỡng chế để xử lý.

2. Quyền và nghĩa vụ của con?

1.1. Quyền của con?

Dựa trên Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể tại các điều khoản 1 và 3 của Điều 70, Điều 71, Điều 76 và Điều 90, quyền của con đối với cha mẹ bao gồm:

Được cha mẹ yêu thương, tôn trọng và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật.

Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Con từ đủ 15 tuổi trở lên mà có tài sản riêng thì có quyền nhờ cha mẹ quản lý.

Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

Ngoài ra, theo Bộ luật Dân sự năm 2015, con cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trong trường hợp cha mẹ chết để lại di sản. Con cũng có quyền lập di chúc chuyển giao tài sản của mình cho cha mẹ nếu đủ các điều kiện hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Luật Trẻ em năm 2016, sửa đổi, bổ sung năm 2018, cũng quy định về quyền của con đối với cha mẹ như sau:

Con có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của con.

Khi phải cách ly cha, mẹ, người con được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của người con.

Con có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của con; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi con, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.

Trong trường hợp là con nuôi, con riêng, con dâu, con rể mà cùng sống chung với cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì cũng sẽ có các quyền đối với cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ được ghi nhận tại các điều 70 và 71 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Có thể thấy, pháp luật ghi nhận rất nhiều về quyền của con đối với cha mẹ, mỗi quyền được đặt ra đều mang một giá trị và ý nghĩa rất nhân văn. Thông thường, quyền chỉ hay được nhắc đến trong trường hợp quyền của cha mẹ đối với con cái, tuy nhiên quyền của con cái đối với cha mẹ cũng được quy định rất phong phú. Theo đó, tùy thuộc vào từng độ tuổi và tình hình thực tế ra sao mà người con sẽ thực hiện các quyền khác nhau đối với cha mẹ.

1.2. Nghĩa vụ của con?

Quyền và nghĩa vụ luôn song hành, khi nhắc đến quyền thì không thể không nhắc đến nghĩa vụ. Nghĩa vụ của con đối với cha mẹ được pháp luật quy định khá rõ ràng và cụ thể. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các điều khoản 2 và 3 của Điều 70; khoản 2 của Điều 71; khoản 2 và 3 của Điều 75 và Điều 111, nghĩa vụ của con đối với cha mẹ được quy định như sau:

Con phải có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ. Ngoài trách nhiệm được luật pháp quy định, con trong gia đình còn có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc giữ gìn danh dự văn hóa, truyền thống đạo đức gia đình.

Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với tuổi đời và không vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Trong thời gian đi học, con có nghĩa vụ vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, tích lũy kiến thức và trau dồi đạo đức để khi trưởng thành có thể tự tin tham gia vào đời sống xã hội, lao động để tạo thu nhập nuôi sống bản thân và chăm sóc gia đình.

Con phải chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.

Con đã thành niên sống chung với cha mẹ phải tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

Con đã thành niên không sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ trong trường hợp cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ngoài ra, theo Điều 10 của Luật Người cao tuổi năm 2009, con có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cung cấp chăm sóc đời sống tinh thần và vật chất cho cha mẹ là người cao tuổi để đáp ứng nhu cầu cơ bản như ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khỏe và các nhu cầu về vui chơi, giải trí, thông tin, giao tiếp, học tập.

Đối với các trường hợp con nuôi, con riêng, con dâu, con rể sống chung với cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ, con cũng phải có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng và giúp đỡ họ theo quy định tại các điều 70 và 71 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Nhìn chung, trong mối quan hệ giữa con với cha mẹ, con có các quyền và nghĩa vụ khác nhau. Để đảm bảo thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, con phải nắm rõ các quy định pháp luật. việc thực hiện quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ là quyền bình đẳng đối với mọi người con.

Ảnh minh hoạ

3. Xử lý hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của con?

Chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ của con đối với cha, mẹ là một vấn đề quan trọng được pháp luật quy định rõ ràng. Mặc dù đã có các quy định về quyền và nghĩa vụ của con đối với cha mẹ, nhưng tình trạng xúc phạm, bạo hành, và không chăm sóc chu đáo cha mẹ vẫn diễn ra thường xuyên. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, kỷ luật hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Áp dụng các biện pháp giáo dục tại cấp xã, phường, thị trấn và đưa vào các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng là một trong những biện pháp đầu tiên để giải quyết vấn đề này. Tuỳ theo độ tuổi và tính chất của hành vi, người có hành vi bạo lực gia đình có thể chịu áp dụng các biện pháp như góp ý, phê bình cộng đồng, hoặc đưa vào các cơ sở giáo dục.

Ngoài ra, các biện pháp xử phạt hành chính cũng được áp dụng đối với con có hành vi bạo lực với cha mẹ. Tùy vào từng hành vi cụ thể mà mức phạt được quy định chi tiết trong Nghị định số: 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, và phòng chống bạo lực gia đình.

Trong những trường hợp nghiêm trọng, con có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh như xâm hại sức khỏe thành viên gia đình hoặc từ chối cấp dưỡng, được quy định trong Bộ luật Hình sự. Các biện pháp này nhằm nhắc nhở và ràng buộc con trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với cha mẹ, giữ vững lòng báo hiếu và trách nhiệm gia đình.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Liên hệ tư vấn; mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến Hôn nhân và gia đình, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ. 

Luật sư Bùi Thị Nhung: