Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo sử dụng đất?
Bài viết này đề cấp đến Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì trong trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm theo quy định của Luật đất đai 2024 mới nhất.
1. Tổ chức tôn giáo là gì?
Theo khoản 12, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
Theo Điều 21 của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, các tổ chức được công nhận là tổ chức tôn giáo khi thỏa mãn các điều kiện sau:
– Hoạt động ổn định, liên tục ít nhất 05 năm kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
– Có hiến chương gồm các thông tin như tên tổ chức, tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động, địa bàn hoạt động, trụ sở, tài chính, tài sản, người đại diện, mẫu con dấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, điều kiện giải thể, việc tổ chức hội nghị, đại hội, quan hệ với các tổ chức khác;
– Người đại diện, người lãnh đạo là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, không bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về tín ngưỡng, tôn giáo, không có tiền án, không bị buộc tội;
– Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
– Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
– Tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập dưới danh nghĩa tổ chức.
Quy trình công nhận tổ chức tôn giáo, theo Điều 22 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 được quy định như sau:
Tổ chức phải đủ điều kiện theo quy định và gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
+ Văn bản đề nghị cụ thể nêu rõ tên tổ chức, tên giao dịch quốc tế (nếu có), tên tôn giáo, thông tin về người đại diện tổ chức, số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;
+ Tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
+ Danh sách và thông tin cá nhân của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
+ Tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi của tổ chức;
+ Hiến chương của tổ chức;
+ Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
+ Giấy tờ chứng minh địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Ảnh minh hoạ
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo sử dụng đất?
2.1. Quyền và nghĩa vụ khi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32, Luật Đất đai 2024, Tổ chức tôn giáo được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung như sau:
+ Quyền được hưởng: Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai; Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp; Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp; Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp; Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Nghĩa vụ phải thực hiện: Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan; Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật; Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra; Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất; Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2.2. Quyền và nghĩa vụ trong trường hợp sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm?
Quyền và nghĩa vụ trong trường hợp sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm được quy định tại Điều 34 như sau:
– Đối với Tổ chức tôn giáo:
Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định;
Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.