Sau khi thụ lý, khi nào Tòa án xét xử ly hôn

[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]
Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Sau khi thụ lý, khi nào Tòa án xét xử ly hôn? Thời hạn giải quyết đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại? Khi nào Chánh án được quyền gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

1. Sau khi thụ lý, khi nào Tòa án xét xử ly hôn

Theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án không áp dụng thủ tục rút gọn và không có yếu tố nước ngoài được quy định rõ như sau:
“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.”
Theo quy định trên, đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, tức là những tranh chấp về dân sự và hôn nhân – gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Cụ thể, các tranh chấp về dân sự được quy định tại Điều 26 bao gồm:
“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Trong khi đó, các tranh chấp được quy định tại Điều 28 (về hôn nhân và gia đình) bao gồm:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, trong các tranh chấp hôn nhân và gia đình — bao gồm ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản chung, cấp dưỡng, xác định cha mẹ con… — Tòa án phải tiến hành xem xét, thu thập chứng cứ, hòa giải và chuẩn bị các bước tố tụng trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý.
Chỉ trong những trường hợp đặc biệt hoặc thuộc thủ tục rút gọn, thời hạn này mới được rút ngắn hoặc điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn giải quyết đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại

Theo điểm b khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án kinh doanh, thương mại và lao động (không áp dụng thủ tục rút gọn, không có yếu tố nước ngoài) được quy định rõ như sau:
“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.”
Như vậy, các vụ án về kinh doanh, thương mại và lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được pháp luật xác định thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian này, Tòa án có trách nhiệm tiến hành thu thập chứng cứ, hòa giải, xác minh các tình tiết của vụ án và chuẩn bị các bước tố tụng cần thiết để đưa vụ án ra xét xử.
Cụ thể, theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các tranh chấp về kinh doanh, thương mại bao gồm:
“Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, trong các vụ án kinh doanh, thương mại hoặc lao động, Tòa án phải hoàn tất việc chuẩn bị xét xử trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thụ lý, trừ trường hợp vụ án phức tạp hoặc có tình tiết đặc biệt, khi đó Tòa án có thể gia hạn thêm theo quy định của pháp luật.

3. Khi nào Chánh án được quyền gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử?

Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, việc tuân thủ thời hạn chuẩn bị xét xử là yêu cầu quan trọng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, pháp luật cho phép Chánh án Tòa án được quyền gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử để bảo đảm việc giải quyết vụ án được toàn diện và khách quan.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi vụ án có tính chất phức tạp, hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan như thiên tai, dịch bệnh, hoặc các yếu tố ngoài ý chí của Tòa án và đương sự, thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
Cụ thể, thời hạn gia hạn được pháp luật quy định rõ:
+ Không quá 02 tháng đối với vụ án quy định tại điểm a, thường là những vụ án dân sự thông thường;
+ Không quá 01 tháng đối với vụ án quy định tại điểm b, thường áp dụng cho các vụ án về kinh doanh, thương mại hoặc lao động.
Ngoài ra, nếu trong quá trình giải quyết vụ án có quyết định tạm đình chỉ thì thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại kể từ ngày Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
thời hạn giải quyết ly hôn
Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

[EN]

[Consulted by: Lawyer Bui Thi Nhung]
The article addresses issues related to After acceptance, when does the Court adjudicate divorce? The time limit for resolving disputes related to business and commerce? When can the Chief Justice extend the preparation period for trial? This is answered by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.

1. After acceptance, when does the Court adjudicate divorce?

According to point a, clause 1, Article 203 of the Civil Procedure Code 2015, the time limit for preparing for trial for cases that do not apply the simplified procedure and do not involve foreign elements is clearly stipulated as follows:
“Article 203. Time limit for preparing for trial
1. The time limit for preparing for trial for various types of cases, except for cases adjudicated under the simplified procedure or cases involving foreign elements, is stipulated as follows:
a) For cases specified in Articles 26 and 28 of this Code, the time limit is 04 months from the date of acceptance of the case.”
According to the above regulation, for cases specified in Articles 26 and 28 of this Code, which are civil disputes and family matters under the jurisdiction of the Court, the time limit for preparing for trial is 04 months from the date of acceptance of the case.
Specifically, civil disputes regulated in Article 26 include:
“Article 26. Civil disputes under the jurisdiction of the Court
1. Disputes regarding Vietnamese nationality between individuals.
2. Disputes regarding ownership and other rights to property.
3. Disputes regarding civil transactions, civil contracts.
4. Disputes regarding intellectual property rights, technology transfer, except for cases specified in clause 2, Article 30 of this Code.
5. Disputes regarding inheritance of property.
6. Disputes regarding compensation for non-contractual damages.
7. Disputes regarding compensation for damages due to the application of administrative preventive measures not in accordance with the law on competition, except for cases where compensation claims are resolved in administrative cases.
8. Disputes regarding the exploitation and use of water resources, discharge into water sources according to the provisions of the Law on Water Resources.
9. Land disputes according to the provisions of the law on land; disputes regarding ownership and use rights of forests according to the provisions of the Law on Forest Protection and Development.
10. Disputes related to journalistic activities according to the provisions of the law on journalism.
11. Disputes related to the request for the declaration of invalid notarized documents.
12. Disputes related to property being enforced for civil judgment execution according to the provisions of the law on civil judgment execution.
13. Disputes regarding the results of asset auctions, payment of registration fees for purchasing auctioned assets according to the provisions of the law on civil judgment execution.
14. Other civil disputes, except for cases under the jurisdiction of other agencies or organizations as prescribed by law.”
Meanwhile, disputes regulated in Article 28 (on marriage and family) include:
“Article 28. Disputes regarding marriage and family under the jurisdiction of the Court
1. Divorce, disputes regarding child custody, division of property upon divorce; division of property after divorce.
2. Disputes regarding the division of common property of spouses during marriage.
3. Disputes regarding the change of the person directly raising the child after divorce.
4. Disputes regarding the determination of parentage for children or the determination of children for parents.
5. Disputes regarding alimony.
6. Disputes regarding childbirth through assisted reproductive technology, surrogacy for humanitarian purposes.
7. Disputes regarding child custody, division of property of individuals living together as husband and wife without marriage registration or when the marriage is annulled unlawfully.
8. Other disputes regarding marriage and family, except for cases under the jurisdiction of other agencies or organizations as prescribed by law.”
Thus, in marriage and family disputes — including divorce, child custody disputes, division of common property, alimony, determination of parentage, etc. — the Court must proceed to examine, collect evidence, mediate, and prepare procedural steps within 04 months from the date of acceptance.
Only in special cases or under the simplified procedure can this time limit be shortened or adjusted according to the provisions of the law.

2. The time limit for resolving disputes in business and commerce

According to point b, clause 1, Article 203 of the Civil Procedure Code 2015, the time limit for preparing for trial for business, commercial, and labor cases (not applying the simplified procedure, without foreign elements) is specified as follows:
“Article 203. Time limit for preparing for trial
1. The time limit for preparing for trial for various types of cases, except for cases tried under the simplified procedure or cases with foreign elements, is specified as follows:

b) For cases specified in Articles 30 and 32 of this Code, the time limit is 02 months from the date of acceptance of the case.”
Thus, the time limit for preparing for trial for business, commercial, and labor cases under the jurisdiction of the Court is determined by law to be 02 months from the date of acceptance. During this time, the Court is responsible for collecting evidence, mediating, verifying the facts of the case, and preparing the necessary procedural steps to bring the case to trial.
Specifically, according to Article 30 of the Civil Procedure Code 2015, disputes in business and commerce include:
“Article 30. Disputes in business and commerce under the jurisdiction of the Court
1. Disputes arising in business and commercial activities between individuals or organizations with business registration and with the purpose of profit.
2. Disputes regarding intellectual property rights, technology transfer between individuals or organizations with the purpose of profit.
3. Disputes between individuals who are not yet members of a company but have transactions regarding the transfer of capital contributions with the company, members of the company.
4. Disputes between a company and its members; disputes between a company and its managers in a limited liability company or members of the Board of Directors, directors, general directors in a joint-stock company, among members of the company related to the establishment, operation, dissolution, merger, consolidation, division, separation, transfer of assets of the company, conversion of the company’s organizational form.
5. Other disputes in business and commerce, except for cases under the jurisdiction of other agencies or organizations as prescribed by law.”
Thus, in business, commercial, or labor cases, the Court must complete the preparation for trial within 02 months from the date of acceptance, except in cases that are complex or have special circumstances, in which case the Court may extend the time limit as prescribed by law.

3. When can the Chief Justice extend the time limit for preparing for trial?

In the process of resolving civil cases, compliance with the time limit for preparing for trial is an important requirement to ensure the legal rights and interests of the parties involved. However, in some special cases, the law allows the Chief Justice of the Court to extend the time limit for preparing for trial to ensure that the resolution of the case is comprehensive and objective.
According to the provisions of the Civil Procedure Code 2015, when a case is complex in nature, or due to force majeure events, objective obstacles such as natural disasters, epidemics, or factors beyond the will of the Court and the parties, the Chief Justice of the Court may decide to extend the time limit for preparing for trial.
Specifically, the time limit for extension is clearly stipulated by law:
+ No more than 02 months for cases specified in point a, usually ordinary civil cases;
+ No more than 01 month for cases specified in point b, usually applied to business, commercial, or labor cases.
In addition, if during the resolution of the case there is a decision to temporarily suspend, the time limit for preparing for trial will be recalculated from the date the Court issues a decision to continue resolving the case that is legally effective.

TUYẾT NHUNG LAW cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật. Liên hệ tư vấn các vấn pháp luật, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5 - (2 bình chọn)
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ