1. Tài sản chung của vợ chồng là những tài sản nào?
Theo quy định tại Điều 33, khoản 1 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm: Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và các nguồn thu nhập hợp pháp khác trong thời gian kết hôn, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 của điều 40 của Luật này; tài sản được thừa kế hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của họ, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế hoặc tặng riêng, hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Nghị định số: 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ, điều 9, quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình, đưa ra các điều kiện cụ thể và biện pháp về thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời gian kết hôn, bao gồm:
Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ: Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền sở hữu tài sản khác liên quan đến cá nhân của vợ chồng.
Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với các loại tài sản như vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 2, Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Điều 213, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo ra và phát triển khối tài sản chung; họ có quyền ngang bằng nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và quyết định về tài sản chung. Họ có thể thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau quyền chiếm hữu, sử dụng và quyết định về tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng có thể được phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
2. Quy định tài sản chung của vợ chồng trước năm 2014?
Quy định về tài sản chung của vợ chồng được phản ánh rõ qua Luật Hôn nhân và Gia đình. Tuy nhiên, mức độ chi tiết hóa vấn đề này khác nhau qua các phiên bản của Luật Hôn nhân và Gia đình từ khi đạo luật đầu tiên về Hôn nhân và Gia đình của nước ta được ban hành vào năm 1959 đến nay.
Theo Điều 15 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959, “Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi kết hôn”. Do đó, theo Luật này, tài sản có trước, trong và sau khi kết hôn đều được coi là tài sản chung.
Điều 27 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định chi tiết hơn về tài sản chung của vợ chồng: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và các nguồn thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ chồng.
Trong trường hợp không có chứng cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Như vậy, có thể tổng kết rằng, tài sản mà vợ chồng thu được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của họ, bao gồm tài sản mà họ thừa kế chung hoặc được tặng chung và các tài sản khác mà họ đồng ý là tài sản chung.
Ảnh minh hoạ
3. Những điều cần biết về tài sản chung của vợ chồng?
3.1. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng?
Theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định số: 126/2014/NĐ-CP ngày 15/02/2015 quy định việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng và pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, giấy chứng nhận phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác từ vợ chồng.
Khi tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng, hai bên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả hai vợ chồng.
3.2. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng?
Hành vi chiếm hữu, sử dụng, quyết định về tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp một trong vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu cần thiết của gia đình, sẽ được xem xét là có sự đồng ý của bên còn lại, trừ khi có quy định khác tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Nếu một trong vợ hoặc chồng vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 bằng cách quyết định về tài sản chung, bên kia có quyền yêu cầu Tòa án xác định giao dịch là vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu đó.
Lưu ý: Việc quyết định về tài sản chung cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng trong các trường hợp sau đây: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Nội dung này được quy định cụ thể tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định số: 126/2014/NĐ-CP ngày 15/02/2015.
3.3. Tài sản chung được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của vợ chồng?
Nếu vợ chồng đã thỏa thuận rằng một bên sẽ sử dụng tài sản chung trong kinh doanh, thì bên đó có quyền tự thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.
3.4. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng?
Vợ chồng phải chấp hành các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:
– Nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch mà vợ chồng thỏa thuận cùng thực hiện, cũng như nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật, vợ chồng phải chịu trách nhiệm cùng nhau;
– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện để đáp ứng nhu cầu cần thiết của gia đình;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng, quyết định về tài sản chung;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra, theo quy định của Bộ Luật Dân sự, cha mẹ phải chịu trách nhiệm;
– Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật liên quan.
3.5. Phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?
– Trong thời gian hôn nhân, vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ khi có quy định khác tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; nếu không đạt được thỏa thuận, họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm được thỏa thuận bởi họ và ghi trong văn bản; nếu không có xác định thời điểm trong văn bản, thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày văn bản được lập.
Trong trường hợp tài sản được chia theo quy định của pháp luật yêu cầu tuân thủ một hình thức nhất định, việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực từ thời điểm thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
Nếu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng, việc chia tài sản có hiệu lực tính từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản giữa vợ và chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm chia tài sản chung vẫn giữ giá trị pháp lý, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng, các phần tài sản, hoa lợi, và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi đã chia tài sản chung được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa vợ chồng. Phần tài sản còn lại không được chia vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Thỏa thuận của vợ chồng không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản đã được thiết lập trước đó giữa vợ chồng và người thứ ba.
Tính từ ngày thỏa thuận của vợ chồng có hiệu lực, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng sẽ tuân theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Phần tài sản đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác.
Quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn được coi là có hiệu lực, trừ khi có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện qua bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án, thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; hoặc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.