Tài sản gồm những gì?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến tài sản là gì và gồm những gì? Đặc điểm của tài sản? Phân loại tài sản? Nguyên tắc xác lập và thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản dùng vào mục đích tham khảo.

1. Tài sản gồm những gì?

Tài sản được định nghĩa theo quy định tại Điều 105 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 là những vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Đó có thể là bất động sản, động sản hiện tại và tài sản hình thành trong tương lai. Xã hội hiểu tài sản là điều kiện vật chất mà con người tạo ra và sử dụng để duy trì và phát triển cuộc sống. Nó cũng là nguồn lực có giá trị kinh tế được cá nhân hoặc tổ chức kiểm soát, mang lại lợi ích cho tương lai. Trong doanh nghiệp hoặc tổ chức, tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán để phản ánh giá trị và mang lại lợi ích cho hoạt động. Dù là thiết bị sản xuất hay sáng chế, một tài sản có thể tạo ra dòng tiền, giảm chi phí hoặc tăng doanh số bán hàng.

2. Đặc điểm của tài sản?

ài sản là những đối tượng vật chất mà con người có thể sở hữu. Nếu có thể nắm giữ, sở hữu thông qua các giác quan tiếp xúc, thì được gọi là vật hữu hình. Trong khi đó, nếu là tài sản vô hình, con người phải áp dụng các biện pháp quản lý và kiểm soát. Tài sản phải mang lại cho con người lợi ích nhất định, có giá trị và có thể chuyển đổi thành tiền. Cần phải phân biệt giữa giá trị và trị giá được chuyển đổi thành tiền của tài sản. Tài sản có giá trị khi mang ý nghĩa tinh thần hoặc có giá trị sử dụng cụ thể đối với từng chủ thể khác nhau. Không phải mọi tài sản có giá trị đều có thể chuyển đổi thành tiền. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu tài sản có giá trị bị xâm phạm, chủ sở hữu vẫn có quyền yêu cầu bồi thường, và tòa án phải can thiệp để bảo vệ quyền lợi của họ. Việc xác định mức đền bù đối với tài sản không có thể chuyển đổi thành tiền là một vấn đề phức tạp cho tòa án, đặc biệt khi tài sản đó không phải là hàng hóa có giá trên thị trường.

3. Phân loaị tài sản?

– Vật:

Tài sản là những vật có tồn tại khách quan trong thế giới vật chất mà con người có thể cảm nhận được qua các giác quan của mình. Theo pháp luật, một vật chỉ được công nhận khi trở thành đối tượng của quan hệ pháp luật, có thể kiểm soát và đáp ứng được nhu cầu lợi ích của con người. Tuy nhiên, không phải mọi vật tồn tại khách quan đều có quan hệ pháp luật. Trong lĩnh vực dân sự, vật phải đáp ứng các điều kiện sau: là một phần của thế giới vật chất, có thể sở hữu và mang lại lợi ích cho chủ thể, và có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.

Dựa vào mối quan hệ và công dụng của chúng, các vật được phân loại thành hai nhóm: vật chính và vật phụ. Vật chính là những vật độc lập có thể khai thác theo tính năng, trong khi vật phụ là những thành phần phục vụ trực tiếp cho vật chính nhưng có thể tách rời khỏi nó.

Ngoài ra, dựa vào giá trị sử dụng sau khi sử dụng và các đặc điểm phân biệt, vật được chia thành các loại: vật không tiêu hao và vật tiêu hao, vật cùng loại và vật đặc định, vật không đồng bộ và vật đồng bộ.

– Tiền:

Trong kinh tế chính trị học, tiền được xem như là một vật ngang giá chung và được sử dụng như là công cụ đo lường giá trị của các loại tài sản khác. Một tài sản chỉ được coi là tiền khi nó có giá trị và đang được lưu thông trong thực tế. Tiền được sử dụng làm tiêu chuẩn để so sánh giá trị của hàng hóa và dịch vụ, và có các chức năng như thanh toán, trao đổi và dự trữ. Pháp lý hiểu tiền có thể là ngoại tệ hoặc là nội tệ. Để trở thành tài sản, tiền phải có các đặc điểm sau: có giá trị được xác định thông qua mệnh giá, được sử dụng để thanh toán và trao đổi hàng hóa, là công cụ để tính toán giá trị, và là phương tiện để tích lũy giá trị.

– Giấy tờ có giá:

Giấy tờ có giá là loại giấy tờ có giá trị tương đương với tiền và là một trong những loại tài sản phổ biến trong giao dịch dân sự hiện nay. Các loại giấy tờ có giá bao gồm séc, trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, công trái… Chúng có tính thời hạn, có thể đưa ra yêu cầu và mang theo rủi ro. Để được coi là giấy tờ có giá, nó phải thể hiện các điều sau: xác nhận quyền sở hữu của một chủ thể cụ thể, thể hiện trị giá có thể chuyển đổi thành tiền, và trong các giao dịch dân sự như mua bán, cầm cố, chiết khấu, thế chấp, có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác.

Tuy nhiên, các loại giấy tờ dùng để xác định quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy đăng ký xe hơi… không được coi là giấy tờ có giá. Chúng chỉ là tài sản của người được ghi tên trên giấy tờ đó.

– Quyền tài sản:

Theo định nghĩa tại Điều 115 của Bộ Luật Dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Quyền là một khái niệm trong lĩnh vực khoa học pháp lý, ám chỉ những hành động mà cá nhân hoặc tổ chức được phép thực hiện mà không ai được ngăn cản, và được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quyền tài sản là quyền của chủ thể được pháp luật cho phép thực hiện mọi tác động đối với tài sản của mình và yêu cầu người khác phải thực hiện nghĩa vụ đem lại lợi ích vật chất cho mình. Theo định nghĩa này, quyền sở hữu cũng được coi là một loại tài sản.

4. Phân loại quyền tài sản?

– Quyền sở hữu tài sản:

Quyền sở hữu tài sản là quyền của chủ thể được pháp luật bảo vệ đối với những tài sản mà pháp luật công nhận quyền sở hữu. Đây là hệ thống quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc chiếm hữu và quản lý tài sản. Quyền sở hữu tài sản bao gồm các quyền sau đây: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

– Quyền đối với tài sản:

Quyền đối với tài sản là quyền mà chủ thể trực tiếp sở hữu và điều khiển tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác, bao gồm quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng và quyền bề mặt. Để được coi là quyền đối với tài sản, chúng cần đáp ứng hai điều kiện: có giá trị được tính bằng tiền và có khả năng chuyển giao cho người khác trong các giao dịch dân sự.

Các quyền tài sản liên quan đến vật được chuyển giao trong các giao dịch dân sự bao gồm: quyền sử dụng tài sản thuê, quyền thực hiện hợp đồng, quyền đòi nợ, quyền có giá trị tiền, và quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, các quyền tài sản gắn với người thì không được chuyển giao trong các giao dịch dân sự, như quyền cấp dưỡng, quyền thừa kế và quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe.

5. Nguyên tắc, xác lập thực hiện quyền sở hữu tài sản?

Theo quy định tại Điều 160 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, nguyên tắc xác lập và thực hiện quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản được quy định như sau:

Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản được thiết lập và thực hiện trong các trường hợp mà Bộ Luật này và các luật khác liên quan quy định.

Các quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực khi quyền sở hữu được chuyển giao, trừ khi Bộ Luật này hoặc các luật khác liên quan quy định khác.

Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành động theo ý chí cá nhân đối với tài sản, nhưng không được vi phạm quy định của pháp luật, gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Chủ thể có các quyền khác đối với tài sản được thực hiện trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ Luật này và các luật khác liên quan, nhưng không được gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.

6. Thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản?

Thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản được quy định tại Điều 161 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 như sau:

Thời điểm xác lập quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản được thực hiện theo quy định của Bộ Luật này và các luật khác có liên quan. Trong trường hợp không có quy định của luật, thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Nếu không có quy định và các bên không có thỏa thuận, thì thời điểm xác lập quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.

Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm mà bên có quyền sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp của họ tiếp nhận và chiếm hữu tài sản.

Trong trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà đã phát sinh hoa lợi, lợi tức, thì hoa lợi, lợi tức sẽ thuộc về bên sở hữu tài sản chuyển giao, trừ khi có thỏa thuận khác.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về vấn đề Dân sự như Hợp đồng; thừa kế; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự nhân phẩm hoặc các vấn đề liên quan đến bồi thường ngoài hợp đồng…. Liên hệ tư vấn; đại diện uỷ quyền hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án về Dân sự, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ kịp thời.

Luật sư Bùi Thị Nhung: