Tài sản nào thuộc sở hữu toàn dân?
Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là gì? và các vấn đề có liên quan đến việc thực quyền sở hữu toàn dân đối với một số trường hợp sẽ được làm rõ trong bài viết này dùng vào mục đích tham khảo.
1. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là gì?
Sở hữu là phương tiện để các chủ thể nắm giữ và chi phối tài sản. Theo đó, sở hữu toàn dân có nghĩa là tất cả các công dân đều có quyền sở hữu những tài sản chung của quốc gia và dân tộc. Trong sở hữu toàn dân, mọi chủ thể đều có quyền bình đẳng, tức quyền sở hữu của các chủ thể trong cùng một điều kiện như nhau đối với cùng một tài sản là như nhau, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo,…
Những tài sản chung thuộc sở hữu toàn dân được quy định tại Điều 197 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
“Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”
Theo đó, tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý như: đường xá, cầu, công viên,… đều thuộc sở hữu của toàn dân. Nhân dân có quyền sử dụng, khai thác công dụng của tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Tuy nhiên, vì là tài sản thuộc sở hữu toàn dân nên có rất nhiều chủ thể có quyền đối với tài sản. Do đó, cần phải có một chủ thể đứng ra đại diện và thống nhất quản lý tài sản, và chủ thể đó chính là Nhà nước. Bởi vì Nhà nước do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, Nhà nước đại diện cho quyền lợi ích của toàn thể nhân dân. Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ghi nhận: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”
Nhà nước đại diện cho nhân dân nắm mọi tư liệu sản xuất chủ yếu trong tay để thực hiện sứ mệnh xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Quan điểm về tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện, thống nhất quản lý trong Bộ luật Dân sự 2015 là đi theo định hướng mà Hiến pháp đã xây dựng. Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”
Nhà nước là đại diện và thống nhất quản lý các tài sản chung thuộc sở hữu toàn dân. Với quyền năng của mình, Nhà nước tự cho mình các quyền năng của một đại diện, và thực hiện theo một trình tự nhất định, nhưng điều đó không có nghĩa là quyền năng của Nhà nước đối với tài sản chung là vô tận. Nhà nước thực hiện quyền trong phạm vi vì lợi ích của nhân dân, và theo quy định của pháp luật như các chủ thể khác. Quyền của Nhà nước đối với tài sản cũng phải tuân theo quy định của pháp luật.
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là những tài sản chung mà mọi người dân đều là chủ thể có quyền đối với tài sản đó. Để đảm bảo việc sử dụng của nhân dân, tối đa hóa lợi ích của nhân dân trong việc sử dụng tài sản chung đi đôi với việc giữ gìn, bảo vệ tài sản, Nhà nước với tư cách là đại diện cho quyền lợi ích của nhân dân, tự cho mình chức năng làm đại diện, thống nhất quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản chung của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản nào thuộc sở hữu toàn dân?
Những tài sản chung thuộc sở hữu toàn dân được quy định tại Điều 197 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
“Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”
Theo đó, tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý như: đường xá, cầu, công viên,… đều thuộc sở hữu của toàn dân. Nhân dân có quyền sử dụng, khai thác công dụng của tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Ảnh minh hoạ
3. Các vấn đề liên quan đến tài sản thuộc sở hữu toàn dân?
3.1. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân?
Được quy định tại Điều 198 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân như sau:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm.
3.2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện như thế nào?
Được quy định tại Điều 199 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
3.3. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp?
Được quy định tại Điều 200 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp, Nhà nước sẽ thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, cùng các quy định pháp luật khác có liên quan.
Doanh nghiệp sẽ quản lý và sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
3.4. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân?
Được quy định tại Điều 201 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà nước hoặc đơn vị vũ trang nhân dân, Nhà nước sẽ thực hiện quyền kiểm tra và giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
Cơ quan nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân sẽ quản lý và sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.
3.5. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp?
Được quy định tại Điều 202 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, hoặc tổ chức xã hội – nghề nghiệp, Nhà nước sẽ thực hiện quyền kiểm tra và giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, và tổ chức xã hội – nghề nghiệp sẽ quản lý và sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức và trình tự do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
3.6. Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân?
Được quy định tại Điều 203 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Cá nhân và pháp nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3.7. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý?
Được quy định tại Điều 204 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho cá nhân hoặc pháp nhân quản lý, Chính phủ sẽ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch để đưa vào khai thác.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án liên quan đến vấn đề dân sự tại Toà án. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.