Thống kê, kiểm kê đất đai là gì?

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến vấn đề pháp lý về thống kê, kiểm kê đất đai là gì? Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai? Phạm vi đối tượng thống kê và thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 dùng để tham khảo. 

1. Thống kê, kiểm kê đất đai là gì?

Thống kê đất đai là quá trình mà Nhà nước tổng hợp và đánh giá trên cơ sở hồ sơ địa chính về tình trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và sự biến động của đất đai giữa hai lần thống kê.

Kiểm kê đất đai là quá trình mà Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp và đánh giá dựa trên hồ sơ địa chính cũng như trên thực địa về tình trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và sự biến động của đất đai giữa hai lần kiểm kê.

2. Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai gồm các nguyên tắc như sau:

Trung thực, khách quan, chính xác, và kịp thời phản ánh đầy đủ tình trạng và cấu trúc sử dụng đất đai.

Công khai, minh bạch, và độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ.

Đồng nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như chế độ báo cáo.

Bảo đảm chỉ tiêu thống nhất cho việc thống kê và kiểm kê đất đai từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu được tổng hợp từ cấp dưới và báo cáo lên trực tiếp cấp trên.

Cung cấp số liệu kịp thời để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và đáp ứng nhu cầu thông tin về đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, cũng như các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

3. Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2024 quy định: Thực hiện thống kê và kiểm kê đất đai trên toàn bộ phạm vi các đơn vị hành chính từ cấp xã, huyện, tỉnh đến cấp quốc gia.

Thời gian thực hiện thống kê và kiểm kê đất đai được quy định như sau:

Thống kê đất đai thường được tiến hành hàng năm, tính đến ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;

Kiểm kê đất đai được thực hiện mỗi 5 năm một lần, tính đến ngày 31 tháng 12 của năm kết thúc bằng chữ số 4 hoặc 9.

Kiểm kê đất đai theo chuyên đề được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai trong mỗi giai đoạn, do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Ảnh minh hoạ

4. Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai?

Được quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2024 như sau: Chỉ tiêu thống kê và kiểm kê đất đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật này bao gồm:

+ Diện tích;

+ Đối tượng sử dụng đất;

+ Đối tượng được giao quản lý đất.

Căn cứ để xác định chỉ tiêu thống kê và kiểm kê đất đai bao gồm:

+ Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định dựa trên hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;

+ Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định dựa trên hồ sơ địa chính và tình hình sử dụng đất thực tế tại thời điểm kiểm kê.

Nội dung thống kê và kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính từ cấp xã, huyện, tỉnh đến phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng diện tích các loại đất, cấu trúc diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng đất, và đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.
Hoạt động thống kê đất đai được tiến hành như sau:

+ Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, và số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê, bao gồm số liệu kiểm kê đất đai từ kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai từ năm trước;

+ Rà soát, cập nhật, và điều chỉnh các biến động đất đai trong kỳ thống kê;

+  Xử lý, tổng hợp số liệu và lập bảng thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;

+  Phân tích, đánh giá tình trạng sử dụng đất và biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất;

+  Lập báo cáo kết quả thống kê đất đai.

Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:

+ Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, và số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai, bao gồm kết quả kiểm kê đất đai từ kỳ trước và số liệu thống kê đất đai từ năm trước;

+ Điều tra, rà soát, cập nhật, và điều chỉnh các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;

+ Xử lý, tổng hợp số liệu và lập bảng kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo mô tả tình trạng sử dụng đất;

+ Lập bản đồ tình trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo mô tả bản đồ tình trạng sử dụng đất;

+ Lập báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.

5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai?

Các Ủy ban nhân dân ở mọi cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai tại địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện trực tiếp báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp trên.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo, trừ năm không có kiểm kê đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 của năm tiếp theo sau năm kiểm kê đất đai.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hàng năm và công bố trước ngày 30 tháng 6 hàng năm; tổng hợp báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm trước ngày 30 tháng 9 của năm tiếp theo sau năm kiểm kê đất đai.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung và hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về thống kê, kiểm kê đất đai và việc lập bản đồ tình trạng sử dụng đất.
Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và được phân bổ theo quy định của pháp luật.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về lĩnh vực đất dai, xây dựng, nhà ở. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án tại toà án, vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.
Luật sư Bùi Thị Nhung: