Thủ tục đăng ký việc nhận con nuôi trong nước
[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]
Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước? Thủ tục đăng ký việc nhận con nuôi trong nước? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.
1. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký việc nhận con nuôi trong nước?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, cơ quan có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước là: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.”
Như vậy, việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước có thể được thực hiện tại một trong hai nơi:
+ Nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi, hoặc
+ Nơi thường trú của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước
Để làm rõ hơn, khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2019/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết như sau:
– Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; Hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;
– Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Thủ tục đăng ký việc nhận con nuôi trong nước
Theo quy định tại Luật Nuôi con nuôi 2010, Nghị định 19/2011/NĐ-CP và các văn bản liên quan, trình tự thủ tục đăng ký nuôi con nuôi trong nước gồm các bước sau:
Bước 1: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại UBND cấp xã
+ Đối với Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; Hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
+ Đối với Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;
+ Đối với Trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
Nhằm tạo điều kiện cho những cặp vợ chồng hoặc những người độc thân có nhu cầu và đủ điều kiện xin nhận NCN trong nước nhưng vẫn chưa tìm được trẻ thích hợp thì có thể đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú, nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến UBND cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 16 Luật con nuôi 2010)
– Hồ sơ cần chuẩn bị
+ Đối với hồ sơ của người nhận con nuôi:
(Căn cứ Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 và khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2025/NĐ-CP)
1. Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu).
2. Bản sao CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu.
3. Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
5. Giấy khám sức khỏe (do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp).
6. Xác nhận về hoàn cảnh gia đình, nơi ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã cấp (trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
+ Đối với hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước:
(Căn cứ Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010)
Người lập hồ sơ:
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ nếu trẻ sống tại gia đình.
Cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ nếu trẻ sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy khai sinh.
2. Giấy khám sức khỏe (do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp).
3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 6 tháng.
4. Giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của trẻ:
+ Trẻ bị bỏ rơi: Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập.
+ Trẻ mồ côi: Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết
+ Trẻ có cha mẹ mất tích: Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích
+ Cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự: Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự
Bước 2: Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến
(Căn cứ Điều 20 Luật nuôi con nuôi 2010 và Nghị định 19/2011)
Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên quan.
+ Trường hợp người được nhận làm con nuôi vẫn còn cha mẹ đẻ:
+ Kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi hay không.
+ Nội dung thỏa thuận cần xem xét:
Có giữ lại một phần quyền, nghĩa vụ đối với con sau khi cho làm con nuôi không?
Cách thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó nếu có.
+ Đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp và đúng quy định pháp luật về nuôi con nuôi.
+ Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức tư pháp hộ tịch phải
Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phủ hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình,
Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ về mục đích NCN; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng kỷ NCN, về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác,
Giải thích cho những người liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng ý. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Bước 3: UBND cấp xã tổ chức đăng ký nhận con nuôi, trao Giấy chứng nhận nhận con nuôi cho cha mẹ nuôi cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào Số đăng ký việc nhận con nuôi
Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định pháp luật
– UBND cấp xã tiến hành tổ chức đăng ký nhận con nuôi. Khi đăng ký nhận con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.
– Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận con nuôi; Trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ, hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng; Tổ chức việc giao nhận con nuôi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người liên quan.
-Theo quy định tại Điều 23 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, sau khi được công nhận việc nuôi con nuôi và kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo định kỳ cứ mỗi 6 tháng, trong thời hạn 03 năm cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình thường trú về:
+ Tình trạng sức khỏe của con nuôi.
+ Tình trạng thể chất, tinh thần.
+ Mức độ hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình và cộng đồng.
UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm:
Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.
Đảm bảo việc nhận con nuôi được thực hiện đúng quy định, đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho trẻ em.
Bước 4: Trường hợp từ chối đăng ký, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng
Nếu xét thấy hoặc người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi không đủ điều kiện theo quy định thì UBND cấp xã từ chối đăng ký và phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người liên quan.
Về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
+ Mức thu lệ phí được quy định tại Điều 6 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP
+ Các trường hợp miễn, giảm lệ phí được quy định tại Điều 4 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP

[EN]
This article addresses the question: Which authority is competent to register domestic adoption? What is the procedure for registering a domestic adoption? The content is provided by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.
1. Which authority is competent to register a domestic adoption?
According to Clause 1, Article 9 of the Law on Adoption 2010, the authority responsible for registering domestic adoptions is:
“The People’s Committee of the commune, ward, or township (hereinafter collectively referred to as the commune-level People’s Committee) where the adoptive parent or the person being adopted resides shall register the domestic adoption.”
Accordingly, registration for domestic adoption can be carried out at one of the following two locations:
The place of permanent residence of the person being adopted; or
The place of permanent residence of the adoptive parent.
To clarify further, Clause 1, Article 1 of Decree No. 24/2019/ND-CP provides detailed guidance as follows:
In cases where a stepfather or stepmother adopts the biological child of their spouse, or where an uncle, aunt, or other close relative adopts their niece or nephew, the commune-level People’s Committee of either the adoptive parent’s or the adoptee’s place of residence shall register the adoption.
In cases where an abandoned child who has not yet been placed in a care facility is adopted, the commune-level People’s Committee that made the record confirming the child’s abandonment shall register the adoption.
In cases where a child residing in a care facility is adopted, the commune-level People’s Committee where the care facility is located shall register the adoption.
2. Procedure for Registering Domestic Adoption
According to the Law on Adoption 2010, Decree No. 19/2011/ND-CP, and relevant legal documents, the procedure for domestic adoption registration consists of the following steps:
Step 1: Submission of the Adoption Application
The adoptive parent submits their application along with the documents of the adoptee to the commune-level People’s Committee.
Depending on the case, the application shall be submitted to:
If a stepfather or stepmother adopts the biological child of their spouse, or if an aunt, uncle, or another close relative adopts a niece or nephew, the application shall be submitted to the commune-level People’s Committee of either the adoptive parent’s or the adoptee’s place of residence.
If the adoptee is an abandoned child who has not yet been placed in a care facility, the application shall be submitted to the commune-level People’s Committee that prepared the record confirming the child’s abandonment.
If the adoptee resides in a care facility, the application shall be submitted to the commune-level People’s Committee where the care facility is located.
Additionally, married couples or single individuals who wish to adopt a child but have not yet identified a suitable child may register their adoption request with the Department of Justice in their place of permanent residence. If a suitable child becomes available, the Department of Justice will introduce the case to the commune-level People’s Committee where the child resides for processing (based on Article 16 of the Law on Adoption 2010).
Required Documents
For the adoptive parent (pursuant to Article 17 of the Law on Adoption 2010 and Clause 4, Article 1 of Decree No. 06/2025/ND-CP):
Application form for adoption (as per template).
A copy of the ID card/Citizen ID or Passport.
Judicial record certificate.
Marital status certificate.
Health certificate (issued by a district-level or higher medical authority).
Certification of family circumstances, housing, and financial conditions issued by the commune-level People’s Committee (except in cases where stepparents or close relatives are adopting).
For the adoptee (pursuant to Article 18 of the Law on Adoption 2010):
If the child lives with their family: documents must be prepared by the biological parents or guardian.
If the child lives in a care facility: the facility must prepare the documents.
Required documents include:
Birth certificate.
Health certificate (issued by a district-level or higher medical authority).
Two recent full-body, straight-facing photos (taken within the last 6 months).
Legal proof of the child’s status:
For abandoned children: a confirmation record from the commune-level People’s Committee or police where the child was found.
For orphans: death certificates of both biological parents or a court decision declaring them deceased.
For missing parents: a court decision declaring them missing.
For incapacitated parents: a court decision declaring loss of civil act capacity.
Step 2: Review of Documents and Collection of Opinions
(According to Article 20 of the Law on Adoption 2010 and Decree No. 19/2011/ND-CP)
The civil status – judicial officer will review the documents and assess the mental, emotional, and practical readiness of those involved.
If the biological parents are still alive:
Determine whether there is an agreement between the biological and adoptive parents.
Evaluate whether the biological parents intend to retain any rights or obligations.
Assess how any retained rights or obligations would be exercised.
Ensure all documents are complete, lawful, and comply with adoption regulations.
The officer must:
Provide guidance to ensure the child continues to receive proper care and education.
Clearly explain to biological parents/guardians the implications of adoption, including the termination of legal rights and obligations toward the child unless otherwise agreed.
Inform all parties that consent may be withdrawn within 15 days from the date of giving it. After that, it is final.
Step 3: Registration of the Adoption and Issuance of Adoption Certificate
If all legal conditions are satisfied:
The commune-level People’s Committee will proceed with the registration.
The adoptive parents, biological parents or guardians, and the adoptee must all be present.
The judicial officer will enter the adoption in the adoption register, issue the Certificate of Adoption, and organize the handover within 20 days from the date of receiving final consent.
According to Article 23 of the Law on Adoption 2010, from the handover date, the adoptive parents must report to the commune-level People’s Committee every 6 months for 3 years on:
The child’s health status
Physical and mental condition
Level of integration into the family and community
The commune-level People’s Committee where the adoptive parents reside must:
Monitor the child’s integration and development.
Ensure the adoption serves the child’s best interests.
Step 4: Refusal of Registration
If either party does not meet the legal requirements, the commune-level People’s Committee must issue a written refusal stating the reason within 10 days from the date of receiving the final consent.
Adoption Registration Fees
Fees are regulated under Article 6 of Decree No. 114/2016/ND-CP.
Fee exemptions and reductions are specified in Article 4 of the same Decree.
TUYẾT NHUNG LAW cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật. Liên hệ tư vấn các vấn pháp luật, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.