Tìm hiểu quy định pháp luật về thử việc?

Bài viết liên quan đến nội dung Tìm hiểu quy định pháp luật về thử việc? Thử việc là gì? Thời gian thử việc? Tiền lương thử việc? Kết thúc thử việc được CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI giải đáp dùng vào mục đích tham khảo. 

The article covers the topic of understanding the legal regulations on probationary periods: What is probation? What is the duration of probation? What is the probationary salary? The conclusion of the probation period is explained by TUYẾT NHUNG BÙI LAW FIRM for reference purposes.

1. Thử việc là gì?

Thử việc thực chất là sự thỏa thuận tự nguyện giữa hai bên. Đây là giai đoạn các bên cùng làm việc thử trong một khoảng thời gian nhất định để đánh giá năng lực, trình độ, ý thức, điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động… trước khi quyết định ký hợp đồng lao động chính thức. Trong thời gian thử việc, người sử dụng lao động có thể đánh giá năng lực và hiệu quả làm việc của người lao động, đồng thời người lao động cũng có cơ hội xem xét liệu công việc, môi trường làm việc và các chế độ có phù hợp với mình hay không, từ đó quyết định có làm việc chính thức hay không.

[EN] Probation is essentially a voluntary agreement between both parties. It is a period during which both sides work together for a certain period of time to assess the employee’s abilities, qualifications, work ethic, working conditions, and employment conditions before deciding to sign a formal labor contract. During the probation period, the employer can evaluate the employee’s performance and effectiveness, while the employee also has the opportunity to assess whether the job, working environment, and benefits suit them, and based on that, decide whether to continue with a permanent employment contract.

Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi Tư Vấn Pháp Luật

2. Tìm hiểu quy định pháp luật về thử việc?

2.1. Thời gian thử việc?

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên, căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, nhưng mỗi công việc chỉ được thử việc một lần và phải đáp ứng các điều kiện sau:

Không vượt quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

Không vượt quá 60 ngày đối với công việc yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

Không vượt quá 30 ngày đối với công việc yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật hoặc nhân viên nghiệp vụ;

Không vượt quá 06 ngày làm việc đối với các công việc khác.

Như vậy, thời gian thử việc tối đa đối với người lao động làm công việc của người quản lý doanh nghiệp là 180 ngày.

[EN] According to the provisions of Article 25 of the 2019 Labor Code, the probationary period is determined based on an agreement between both parties, taking into account the nature and complexity of the work. However, each job can only have one probationary period and must meet the following conditions:

No more than 180 days for work involving an enterprise manager, as stipulated by the Enterprise Law and the Law on the Management and Use of State Capital Invested in Production and Business in Enterprises;

No more than 60 days for work requiring a professional or technical qualification from a college level or higher;

No more than 30 days for work requiring a professional or technical qualification at the intermediate level, technical workers, or administrative staff;

No more than 6 working days for other types of work.

Thus, the maximum probationary period for an employee working in an enterprise manager’s position is 180 days.

2.2. Tiền lương thử việc?

Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc được hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

[EN] According to Article 26 of the 2019 Labor Code, the employee’s salary during the probationary period is agreed upon by both parties but must be at least 85% of the salary for that position.

2.3. Kết thúc thử việc?

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:

Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Nếu kết quả thử việc đạt yêu cầu, người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết đối với trường hợp có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải ký kết hợp đồng lao động đối với trường hợp đã ký kết hợp đồng thử việc.

Nếu kết quả thử việc không đạt yêu cầu, hợp đồng lao động đã ký kết hoặc hợp đồng thử việc sẽ bị chấm dứt.

Trong suốt thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã ký kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

[EN] According to Article 27 of the 2019 Labor Code, the following provisions apply:

At the end of the probationary period, the employer must inform the employee of the probation results.

If the probation results meet the requirements, the employer will continue to execute the signed labor contract if there was an agreement on probation in the labor contract, or must sign a labor contract if a probation agreement was made.

If the probation results do not meet the requirements, the signed labor contract or probation contract will be terminated.

During the probationary period, either party has the right to cancel the probation contract or labor contract without prior notice and without compensation.

3. Trong thời gian thử việc có phải đóng thuế TNCN không?

Tiền lương thử việc của người lao động cũng được tính là thu nhập chịu thuế TNCN. Do đó, việc khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương thử việc của người lao động được quy định như sau:

Trường hợp 1: 

Nếu người lao động thử việc ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương thử việc sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Căn cứ tính thuế TNCN bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ sau:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh.

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Trường hợp 2:

Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Trong trường hợp này, nếu tổng thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên, doanh nghiệp sẽ khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Tuy nhiên, nếu người lao động chỉ có duy nhất thu nhập này và tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế, người lao động có thể làm cam kết gửi người sử dụng lao động để không bị khấu trừ thuế.

[EN] The probationary salary of an employee is also considered income subject to personal income tax (PIT). Therefore, the PIT deduction for income from the employee’s probationary salary is regulated as follows:

Case 1:

If the employee signs a labor contract for 3 months or more during the probation period, PIT on income from the probationary salary will be calculated based on the progressive tax table as stipulated in Article 7 of Circular 111/2013/TT-BTC. The basis for calculating PIT includes taxable income and tax rates.

Taxable income is determined by deducting the following allowances from the taxable income:

+ Family deductions.

+ Contributions to insurance and voluntary retirement funds.

+ Contributions to charity, humanitarian causes, and educational funds.

Case 2:

If the employee signs a probationary contract or a labor contract for less than 3 months:

In this case, if the total income is 2 million VND or more per payment, the employer will deduct PIT at a rate of 10% on the income before paying the employee.

However, if the employee only has this income and the total taxable income after family deductions does not reach the taxable threshold, the employee may submit a commitment to the employer to avoid PIT deduction.

4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động trong thời gian thử việc?

Quyền và nghĩa vụ của người lao động trong thời gian thử việc được quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền của người lao động:

+ Được làm việc, tự do lựa chọn công việc, địa điểm làm việc, nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động hay quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

+ Được hưởng lương phù hợp với trình độ và kỹ năng nghề nghiệp theo thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo vệ trong quá trình làm việc, làm việc trong môi trường đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động; được nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và nhận phúc lợi tập thể;

+ Được quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

+ Được yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động, được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia vào công tác quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

+ Được quyền từ chối công việc nếu công việc đó có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng hoặc sức khỏe;

+ Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Được quyền đình công;

+ Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của người lao động:

+ Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các thỏa thuận hợp pháp khác;

+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

+ Thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn vệ sinh lao động.

[EN] The rights and obligations of employees during the probation period are stipulated in Article 5 of the 2019 Labor Code as follows:

Employee Rights:

+ The right to work, freely choose employment, work location, occupation, vocational training, and career development; not to be discriminated against, subjected to forced labor, or sexual harassment at the workplace;

+ The right to receive wages appropriate to their qualifications and skills, based on agreement with the employer; to be protected during work, to work in a safe and hygienic environment; to take leave according to regulations, to have annual paid leave, and receive collective benefits;

+ The right to establish, join, and participate in workers’ organizations, professional associations, and other organizations as prescribed by law;

+ The right to request and participate in dialogue, implement democratic regulations, negotiate collectively with the employer, and be consulted in the workplace to protect their legal and legitimate rights and interests; to participate in management activities according to the employer’s internal regulations;

+ The right to refuse work if it poses a clear and direct threat to life or health;

+ The right to unilaterally terminate the labor contract;

+ The right to strike;

+ Other rights as provided by law.

Employee Obligations:

+ To fulfill the labor contract, collective labor agreements, and other legal agreements;

+ To comply with labor discipline, labor regulations, and follow the employer’s management, operation, and supervision;

+ To abide by the laws on labor, employment, vocational education, social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor safety and hygiene.

CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Lao Động. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham gia các vụ án Lao Động. Vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi nội dung yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Luật sư Bùi Thị Nhung: