Bài viết đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến việc tìm hiểu một số loại sở hữu chung phổ biến hiện nay bao gồm: Sở hữu chung của công đồng? Sở hữu chung của các thành viên trong gia đình? Sở hữu chung của vợ chồng? Và Sở hữu chung nhà chung cư? sẽ được giải đáp dùng vào mục đích tham khảo.
1. Sở hữu chung là gì?
Theo quy định hiện hành của pháp luật dân sự tại Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung được hiểu là sự sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm hai loại: sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Trong đó:
+ Sở hữu chung theo phần có đặc điểm là phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định rõ ràng đối với tài sản chung, và mỗi chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.
+ Sở hữu chung hợp nhất có đặc điểm là phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định cụ thể đối với tài sản chung, và các chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung.
[EN]
According to the current provisions of civil law in Article 207 of the 2015 Civil Code, common ownership is defined as ownership by multiple entities over the same property. Common ownership is divided into two types: ownership by shares and joint ownership. Specifically:
Ownership by shares is characterized by the fact that each owner’s share of ownership is clearly defined in relation to the common property, and each owner has rights and obligations corresponding to their share of ownership.
Joint ownership is characterized by the fact that the share of ownership of each co-owner is not specifically determined in relation to the common property, and the co-owners have equal rights and obligations regarding the common property.
2. Tìm hiểu về một số loại sở hữu chung phổ biến?
2.1. Sở hữu chung của cộng đồng?
Khoản 1 Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng: Sở hữu chung của cộng đồng bao gồm sở hữu của các dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản hình thành từ tập quán, tài sản được các thành viên cộng đồng đóng góp, quyên góp, tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với pháp luật, nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích hợp pháp chung của cộng đồng.
Theo đó, chúng tôi xin cung cấp thêm thông tin cho bạn:
Các thành viên trong cộng đồng có trách nhiệm cùng quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc tập quán, vì lợi ích chung của cộng đồng, nhưng không được vi phạm các quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Tài sản chung của cộng đồng được coi là tài sản chung hợp nhất và không thể phân chia.
[EN]
Paragraph 1 of Article 211 of the 2015 Civil Code stipulates that communal ownership includes the ownership of clans, villages, hamlets, religious communities, and other residential communities over assets formed from customs, as well as assets contributed, donated, or gifted collectively by community members, or from other sources in accordance with the law, for the purpose of satisfying the legitimate common interests of the community.
Accordingly, we would like to provide you with additional information:
Members of the community are responsible for jointly managing, using, and disposing of the common property according to agreements or customs, for the common benefit of the community, while ensuring compliance with legal regulations and not violating social ethics. The common property of the community is considered joint property that cannot be divided.
2.2. Sở hữu chung của các thành viên gia đình là gì?
Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản của các thành viên gia đình sống chung bao gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và các luật liên quan.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo thỏa thuận. Nếu định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, hoặc tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình, cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trừ khi có quy định khác của pháp luật.
Trường hợp không có thỏa thuận, sẽ áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần trong Bộ luật này và các luật liên quan.
[EN]
According to Article 212 of the 2015 Civil Code, the property of family members living together includes assets contributed and jointly created by the members, as well as other assets for which ownership rights are established in accordance with this Code and related laws.
The possession, use, and disposition of the common property by family members are carried out according to agreements. If the disposition involves real estate, registered personal property, or property that is the family’s primary source of income, the consent of all adult members with full legal capacity is required, unless otherwise provided by law.
In the absence of an agreement, the provisions on common ownership by shares in this Code and related laws will apply.
2.3. Sở hữu chung của vợ chồng là gì?
Căn cứ vào Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng như sau:
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất nhưng có thể phân chia.
Vợ chồng cùng nhau tạo lập và phát triển khối tài sản chung, đồng thời có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
Vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng có thể được phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
Trong trường hợp vợ chồng chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tài sản chung của vợ chồng sẽ được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Căn cứ vào Điều 217 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc sử dụng tài sản chung như sau:
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của pháp luật.
Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác.
[EN]
According to Article 213 of the 2015 Civil Code, the provisions on joint ownership of spouses are as follows:
Joint ownership of spouses is defined as a unified joint ownership that can be divided.
Spouses are jointly responsible for creating and developing a common property, and they have equal rights in possessing, using, and disposing of the common property.
Spouses can agree or authorize each other to possess, use, and dispose of the common property.
The common property of spouses can be divided by agreement or by a court decision.
In the case that spouses choose a property regime by agreement according to the provisions of the law on marriage and family, their common property will be applied under this property regime.
According to Article 217 of the 2015 Civil Code regarding the use of common property:
Each joint owner has the right to exploit the utility and enjoy the fruits and income from the common property corresponding to their share of ownership, unless otherwise agreed or stipulated by law.
Joint owners have equal rights in exploiting the utility and enjoying the fruits and income from the common property, unless otherwise agreed.
2.4. Sở hữu chung trong nhà chung cư là gì?
Căn cứ vào Điều 214 Bộ luật Dân sự 2015, quy định như sau:
Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc về sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ khi có quy định khác trong luật hoặc có thỏa thuận khác giữa tất cả các chủ sở hữu.
Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý và sử dụng tài sản được đề cập tại khoản 1 Điều này, trừ khi có quy định khác trong luật hoặc có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp nhà chung cư bị phá hủy, quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 142 Luật Nhà ở 2023, phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng, cụ thể là:
Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công và lô gia gắn liền với căn hộ đó;
Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của các chủ sở hữu;
Hệ thống trang thiết bị sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, trừ các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung.
Nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị sử dụng chung trong nhà chung cư, bao gồm: Khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có), hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư nhưng kết nối với nhà chung cư đó, ngoại trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật được sử dụng cho mục đích công cộng hoặc thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc trường hợp đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc không thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được phê duyệt, bao gồm: sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung dự án đã được phê duyệt.
Theo đó, các phần diện tích và trang thiết bị thuộc sở hữu chung phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư; nếu hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không ghi rõ, phần sở hữu chung sẽ được xác định theo nội dung nêu trên.
[EN]
According to Article 214 of the Civil Code 2015, it is stipulated as follows:
The common area, equipment, and other shared assets in an apartment building, as regulated by the Housing Law, belong to the collective ownership of all apartment owners in that building and are indivisible, unless otherwise specified by law or agreed upon by all owners.
Apartment owners in the building have equal rights and obligations in managing and using the assets mentioned in paragraph 1 of this Article, unless otherwise provided by law or agreed upon.
In the event that the apartment building is destroyed, the rights of the apartment owners will be exercised in accordance with legal provisions.
According to the provisions of paragraph 2, Article 142 of the Housing Law 2023, the common ownership of the apartment building includes:
The remaining area of the apartment building outside the privately owned area, specifically:
The area within the apartment, including the area of balconies and loggias attached to that apartment;
Other areas within the apartment building recognized as private property of the owners;
The system of equipment used exclusively attached to the apartment or other areas that are privately owned by the apartment owner, excluding equipment that is collectively owned.
The community room of the apartment building;
The space and structural systems, and common equipment in the apartment building, including: frames, columns, load-bearing walls, outer walls of the building, partition walls between apartments, floors, roofs, terraces, corridors, staircases, elevators, emergency exits, garbage chutes, technical boxes and the walls enclosing technical boxes (if any), electrical, water supply, gas supply systems, communication systems, broadcasting, television, drainage, septic tanks, lightning protection, fire prevention systems, and other parts not belonging to the private ownership of the apartment owner;
The technical infrastructure outside the apartment building but connected to that building, except for the technical infrastructure used for public purposes or in cases required to be handed over to the state or transferred to the project investor for management according to the approved project content;
Public works in the apartment building area that are not intended for investment or business or not subject to handover to the state according to the approved project content, including: common yards, flower gardens, parks, and other facilities defined in the approved project content.
Accordingly, the common areas and equipment must be clearly stated in the purchase and sale contract, lease-purchase agreement for housing, or other areas in the apartment building; if the purchase and sale contract, lease-purchase agreement for housing, or other areas in the apartment building does not specify, the common ownership will be determined according to the content mentioned above.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án liên quan đến vấn đề dân sự tại Toà án. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.