Tìm hiểu về thừa kế theo di chúc?
Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến việc tìm hiểu về thừa kế theo di chúc? Một số vấn đề liên quan như: Di chúc là gì? Người có quyền lập di chúc là ai? Hình thức của di chúc gồm những loại nào? Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là ai? Và di tặng là gì? sẽ được giải đáp dùng vào mục đích tham khảo.
This article addresses legal issues related to understanding inheritance by will. Topics include: What is a will? Who has the right to make a will? What types of wills are there? Who is entitled to inherit regardless of the will’s content? And what is a bequest? These questions will be clarified for reference purposes.
1. Tìm hiểu về thừa kế theo di chúc?
1.1. Di chúc là gì?
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
According to Article 624 of the 2015 Civil Code, a will is the expression of an individual’s intent to transfer their assets to others after their death.
1.2. Người có quyền lập di chúc là ai?
Người thành niên có đủ minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015).
An adult who is mentally sound and clear-headed at the time of making a will, and who is not deceived, threatened, or coerced, has the right to create a will to dispose of their assets. A person aged fifteen to under eighteen may make a will with the consent of their parents or guardian (as stipulated in Article 626 of the 2015 Civil Code).
1.3. Hình thức của di chúc gồm những loại nào?
Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức của di chúc gồm có di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng.
Di chúc bằng văn bao gồm: (1) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; (2) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; (3) Di chúc bằng văn bản có công chứng; (4) Di chúc bằng văn bản có chứng thực (Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015).
Di chúc bằng miệng bao gồm: Trong trường hợp tính mạng của một người bị đe dọa bởi cái chết và không thể lập di chúc bằng văn bản, người đó có thể lập di chúc miệng. Sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015).
Article 627 of the 2015 Civil Code provides that wills may be made in written or oral form.
A written will includes: (1) an unwitnessed written will; (2) a witnessed written will; (3) a notarized written will; (4) a certified written will (Article 628 of the 2015 Civil Code).
An oral will applies in cases where a person’s life is threatened and they cannot make a written will. If, three months after making the oral will, the person remains alive, mentally sound, and clear-headed, the oral will is automatically invalidated (Article 629 of the 2015 Civil Code).
1.4. Nội dung của di chúc?
Theo khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bao gồm các nội dung như sau: (1) Ngày, tháng, năm lập di chúc; (2) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; (3) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; (4) Di sản để lại và nơi có di sản.
According to Clause 1, Article 631 of the 2015 Civil Code, a will includes the following contents: (1) the date, month, and year the will is made; (2) the full name and place of residence of the testator; (3) the full name of the person, agency, or organization entitled to the inheritance; (4) the inheritance and its location.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp?
Để một di chúc có thể hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:
Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép;
Nội dung di chúc không vi phạm các điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng, và ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
For a will to be legally valid, it must meet the conditions stipulated in Article 630 of the 2015 Civil Code, as follows:
A legal will must satisfy the following conditions:
The testator must be mentally sound and clear-headed at the time of making the will and must not be deceived, threatened, or coerced.
The content of the will must not violate any prohibitions of the law or social ethics, and the form of the will must comply with legal regulations.
A will made by a person aged fifteen to under eighteen must be in writing and have the consent of their parents or guardian.
A will by a physically impaired person or an illiterate person must be made in writing by a witness and must be notarized or certified.
A written will without notarization or certification is only considered legally valid if it meets all the conditions specified in Clause 1 of this Article.
An oral will is considered legally valid if the testator expresses their final wishes in the presence of at least two witnesses. Immediately after the expression of the final wishes, the witnesses must record the will in writing and sign or fingerprint it. Within five working days from the date the oral will is made, it must be notarized or certified by a notary or a competent authority to confirm the signatures or fingerprints of the witnesses.
3. Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc?
Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định vấn đề này như sau: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Chú ý: Quy định trên không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015.
4. Di sản dùng vào việc thừa kế được hiểu là gì?
Điều 645, Bộ luật Dân sự 2015 quy định vấn đề này như sau: Trong trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản để sử dụng vào việc thờ cúng, phần di sản này sẽ không được chia thừa kế mà sẽ được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc để quản lý và thực hiện việc thờ cúng. Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng như trong di chúc hoặc không tuân thủ thỏa thuận của những người thừa kế, thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý.
Nếu người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng, thì những người thừa kế sẽ cử người quản lý di sản này.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đã qua đời, phần di sản dành cho thờ cúng sẽ thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thừa kế theo pháp luật.
Nếu toàn bộ di sản của người đã chết không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài sản, thì không được dành một phần di sản để thờ cúng.
Article 645 of the 2015 Civil Code provides as follows: If a testator allocates a portion of their estate for worship purposes, this portion is not divided among heirs but is instead entrusted to the individual designated in the will to manage and perform worship rituals. If the designated individual fails to carry out the will’s instructions or does not comply with the agreement of the heirs, the heirs have the right to assign this portion to another manager.
If the testator does not designate a person to manage the estate set aside for worship, the heirs will appoint a manager for this portion of the estate.
If all heirs named in the will have passed away, the portion allocated for worship will belong to the lawful manager among the heirs by intestate succession.
If the entire estate is insufficient to settle the deceased’s financial obligations, no portion may be allocated for worship purposes.
5. Di tặng là gì?
Điều 646, Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Di tặng là hành động của người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác, và việc di tặng này phải được ghi rõ trong di chúc.
Người được di tặng phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc phải được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Nếu người được di tặng không phải là cá nhân, thì người đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người được di tặng không phải chịu nghĩa vụ tài sản đối với phần di tặng, trừ khi toàn bộ di sản không đủ để thanh toán các nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc, trong trường hợp đó phần di tặng cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ còn lại của người này.
Article 646 of the 2015 Civil Code stipulates: A bequest is the act of the testator setting aside a portion of their estate as a gift to another person, which must be clearly specified in the will.
The beneficiary of a bequest must be an individual who is alive at the time the inheritance opens or who is born alive after the opening of the inheritance but conceived before the testator’s death. If the beneficiary is not an individual, they must exist at the time the inheritance opens.
The beneficiary of the bequest is not obligated to fulfill the testator’s financial liabilities with the bequest, unless the entire estate is insufficient to cover such obligations. In that case, the bequest will be used to settle the remaining obligations of the testator.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án dân sự. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.