Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật Điều 157?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo quy định tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Hiểu như thế nào về bắt, giam hoặc giữ người trái pháp luật? Cấu thành tội phạm của tội này và hình phạt có thể bị áp dụng đối với người phạm tội ra sao sẽ được làm rõ trong bài viết này.

1. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật Điều 157?

Căn cứ Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật như sau:

“Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1.[79] Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.[80] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3.[81] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là gì?

Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi của một người hoặc một nhóm người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhằm ngăn cản, tước đoạt sự tự do, hoạt động, hoặc di chuyển thân thể của người khác một cách trái phép so với quy định của pháp luật về căn cứ thẩm quyền và trình tự thủ tục. Hành vi này thường có tính chất và mức độ nguy hiểm khác nhau đối với xã hội, thường xoay quanh hai dạng chính:

– Người không có thẩm quyền bắt, giữ hoặc giam người (ngoại trừ các trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã);

– Người có thẩm quyền nhưng lại bắt, giữ hoặc giam người mà không có căn cứ hoặc không tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.

3. Cấu thành tội phạm?

3.1. Mặt khách quan:

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Hành vi này được hiểu là việc của một người hoặc một nhóm người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhằm ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, hoặc di chuyển thân thể của người khác một cách trái phép so với quy định về căn cứ, thẩm quyền và trình tự thủ tục. Trên thực tế, hành vi này diễn ra với sự đa dạng về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội. Nếu phân loại theo đối tượng, có hai dạng hành vi chính:

– Dạng hành vi thứ nhất: Người không có thẩm quyền, không có chức năng hoạt động nhà nước, không có chức vụ quyền hạn và không thuộc trường hợp được phép bắt người, nhưng vì lý do cá nhân đã có hành vi bắt, giữ, giam người trái phép. Cụ thể gồm các hành vi:

+ Bắt người khác trái pháp luật: Theo quy định của pháp luật, mọi người được quyền bắt người phạm tội quả tang (theo Điều 111 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015), người đang bị truy nã (theo khoản 1 của Điều 112 BLTTHS năm 2015) và đưa người bị bắt đến trụ sở cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc UBND gần nhất. Ngoài ra, mọi hành vi khống chế, bắt giữ người khác với bất kỳ mục đích nào cũng bị coi là hành vi bắt người trái pháp luật. Việc này có thể bao gồm sử dụng vũ lực như trói, còng tay, khóa tay hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, thường là buộc người bị bắt phải đến nơi mà người phạm tội đã chọn.

+ Giữ người khác trái pháp luật: Hành vi này xuất hiện khi một người không cho phép người khác di chuyển hoặc ra khỏi sự kiểm soát của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích của việc giữ người trái pháp luật không nhất thiết phải là bắt buộc. Ví dụ: giữ con nợ trên xe ô tô, đe dọa buộc chỉ đường để đưa đến nhà gia đình để đòi tiền.

+ Giam người khác trái pháp luật: Hành vi này diễn ra khi một người cách ly người khác trái pháp luật tại một địa điểm và trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: Chủ nợ giam giữ con nợ trong phòng khách sạn trong vòng 12 tiếng để ép con nợ viết giấy nợ…

Tội bắt, giữ người trái phép bị xử phạt như thế nào?

Ảnh minh hoạ

– Dạng hành vi thứ hai: Khi một người, mặc dù có thẩm quyền và chức năng hoạt động trong khung pháp lý của Nhà nước, nhưng lại tiến hành bắt, giữ hoặc giam người mà không tuân thủ đúng căn cứ, thẩm quyền, trình tự, và thủ tục theo quy định của pháp luật (bao gồm Bộ luật hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành án hình sự, Luật xử lý vi phạm hành chính…). Pháp luật hiện hành chỉ cho phép người có thẩm quyền thực hiện việc bắt, tạm giữ, hoặc tạm giam người trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với việc bắt giữ người: phải thuộc các trường hợp bắt người phạm tội quả tang (theo Điều 111 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) hoặc bắt người đang bị truy nã (theo Khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) hoặc bắt bị can, bị cáo để tạm giam (dựa trên quyết định, lệnh của người hoặc cơ quan có thẩm quyền để tạm giam họ trong một khoảng thời gian nhất định, theo Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015). Việc bắt giữ người trong ba trường hợp này đều phải được lập biên bản.

+ Đối với việc tạm giữ người bị bắt: bao gồm tạm giữ người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang; người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc bị bắt theo quyết định truy nã (theo Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) hoặc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, áp dụng khi cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính hoặc để xác định tình trạng nghiện ma túy (theo Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 16 của Nghị định số: 142/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021).

+ Đối với việc tạm giam: chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội khi có quyết định, lệnh của người có thẩm quyền (theo Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi 2021).

Tác động của hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật chủ yếu là khiến cho một người bị bắt, giữ hoặc giam trái pháp luật. Ngoài ra, hành vi này có thể dẫn đến các hậu quả khác đối với người bị hại hoặc gia đình của họ (như tự tử do bị bắt, giam oan; bị tra tấn gây thương tích; gây ra thiệt hại kinh tế nặng nề cho gia đình bị hại do mất nguồn thu nhập chính…). Tuy nhiên, hậu quả của tội phạm không phải lúc nào cũng là bắt buộc; nếu có, đây chỉ là một trong những dấu hiệu để xác định phạm vi hình phạt.

Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được coi là hoàn thành ngay từ khi tội phạm thực hiện hành vi này. Trong trường hợp tội phạm có ý định thực hiện hành vi này và đã chuẩn bị phương tiện, địa điểm, lực lượng để thực hiện, nhưng chưa thực sự bắt được người bị hại, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa thành công.

Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo quy định tại Điều 377 của Bộ luật Hình sự là một trường hợp đặc biệt, áp dụng cho những người có chức vụ, quyền hạn cao hơn so với trường hợp khác được quy định trong luật này.

Một số lưu ý:

Người phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật có thể thực hiện cả ba hành vi: bắt, giữ, giam người, nhưng cũng chỉ có thể thực hiện một hoặc hai trong ba hành vi đó. Do các hành vi này có cùng một tính chất, nên nhà lập luật quy định chung trong cùng một điều luật với tên tội danh gồm nhiều hành vi khác nhau, tương tự như “Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm” (Điều 191 BLHS); “Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” (Điều 304 BLHS)… Đối với cùng một người bị xâm hại, nếu người phạm tội thực hiện đầy đủ cả ba hành vi thì bị xử lý về tội Bắt, giữ, giam người trái pháp luật (nêu đầy đủ cả ba hành vi) và chỉ áp dụng một hình phạt đối với họ (không thuộc trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội); nếu người phạm tội chỉ thực hiện hành vi bắt, thì bị xử lý về tội Bắt người trái pháp luật; nếu thực hiện hai hành vi bắt, giữ thì bị xử lý về tội Bắt, giữ người trái pháp luật.

Cấu thành cơ bản của tội phạm không quy định hành vi bắt, giữ người trong khoảng thời gian bao lâu thì mới bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, trong thực tiễn xử lý đối với hành vi này, cần cân nhắc tính chất, mức độ nguy hiểm, hậu quả của hành vi gây ra để đánh giá, xem xét xử lý trách nhiệm hình sự. Nếu việc bắt, giữ trái pháp luật xảy ra trong thời gian quá ngắn, do nhầm lẫn (như bắt nhầm người phạm tội quả tang…) và không có hậu quả đáng kể xảy ra thì không xử lý hình sự mà xử lý bằng pháp luật khác đối với người thực hiện hành vi phạm này. Như vậy, cũng hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 2, Điều 8 của BLHS, những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và bị xử lý bằng các biện pháp khác.

3.2. Mặt khách thể:

Khách thể của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tự do cá nhân của con người, của công dân. Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật xâm phạm đến quyền tự do thân thể, quyền tự do đi lại của người khác được bảo vệ bằng Hiến pháp và pháp luật.

Theo Khoản 2 Điều 20 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”.

Vì vậy, các hoạt động bắt, giữ hoặc giam người được quy định rất chặt chẽ trong Bộ luật tố tụng hình sự, Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn liên quan nhằm bảo đảm cho các quyền nói trên của công dân.

3.3. Mặt chủ quan:

Tội phạm thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ mức độ nguy hiểm do hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật, nhìn thấy trước hậu quả gây tổn hại đến thân thể, quyền tự do của nạn nhân nhưng vẫn mong muốn tội phạm xảy ra. Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của tội phạm. Người phạm tội có thể vì nhiều động cơ và mục đích khác nhau. Ví dụ: Bắt giữ để đòi nợ, để tra khảo lấy thông tin hoặc giam người do nghi ngờ người đó trộm cắp tài sản…

Nếu bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật vì mục đích thực hiện một tội phạm khác thì có thể bị truy cứu về tội có dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. Ví dụ, người bắt, giữ, giam người khác để đem bán thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người (Điều 150) hay nhằm mục đích chiếm giữ người dưới 16 tuổi thì người phạm tội sẽ bị truy cứu về tội chiếm giữ người dưới 16 tuổi (Điều 153).

Trường hợp thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật do thiếu trách nhiệm hoặc do trình độ nghiệp vụ yếu thì người có hành vi đó không phạm lỗi cố ý và do đó không đủ yếu tố cấu thành tội phạm này. Tùy trường hợp cụ thể mà hành vi của người phạm tội có thể cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hành chính.

3.4. Mặt chủ thể:

Chủ thể thực hiện tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật có thể là bất kỳ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch). Chủ thể của tội này cũng có thể là người có chức vụ quyền hạn được bắt, giữ, giam người khác.

Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Khoản 1, Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Khoản 2, Điều 12 quy định một số tội phạm người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng không bao gồm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Do đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Chủ thể thực hiện tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Thiếu một trong hai năng lực này, người đó bị coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự và được loại trừ trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật hình sự.

4. Hình phạt đối với tội này?

Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 hình phạt đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật như sau:

Khung hình phạt  Hành vi phạm tội
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 (Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi) và Điều 377 (Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật) của Bộ luật Hình sự.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Thực hiện hành vi phạm tội như trên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Thực hiện hành vi phạm tội như trên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

+ Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Ngoài ra người phạm tội có thể phải chịu thêm Hình phạt bổ sung là: Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5 - (1 bình chọn)
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ