Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật Điều 162
Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật? Cấu thành tội phạm và mức hình phạt áp dụng đối với tội này theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 sử dụng vào mục đích tham khảo.
1. Cơ sở pháp lý?
“Điều 162. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1.[83] Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
2.[84] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là gì?
Buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền đại diện cho đơn vị sử dụng lao động đã vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật khiến họ hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công.
3. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật Điều 162?
3.1. Cấu thành tội phạm?
Mặt khách quan của tội phạm: Được thể hiện ở người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội vì mục đích vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý ra quyết định buộc công chức, viên chức dưới quyền mình phải thôi việc một cách trái phép.
+ Sa thải trái pháp luật đối với người lao động là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với người lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vì lợi ích cá nhân hoặc vì động cơ cá nhân đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý sa thải người lao động mà không có lý do chính đáng, vi phạm hợp đồng lao động.
+ Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động thôi việc là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với công chức, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vì lợi ích cá nhân hoặc vì động cơ cá nhân đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý buộc công chức, viên chức, người lao động dưới quyền mình phải thôi việc bằng các hành vi cưỡng ép, đe dọa để ảnh hưởng đến quyết định của những người này, buộc họ phải thôi việc mà không có lý do chính đáng hoặc không tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.
Mặt khách thể của tội phạm: Là hành vi phạm tội xâm phạm quyền làm việc của công dân, được quy định tại Điều 35 của Hiến pháp năm 2013.
Mặt chủ thể của tội phạm: Là những người có chức vụ, quyền hạn trong việc tuyển dụng và cho thôi việc đối với công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, hoặc người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau như thủ trưởng cơ quan, giám đốc công ty…
Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội có hành vi lỗi cố ý. Họ biết rõ rằng buộc thôi việc người lao động, công chức, viên chức hoặc sa thải người lao động là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
Động cơ thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi này là yếu tố bắt buộc trong việc xác định tội phạm này. Đây có thể là động cơ về lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần hoặc động cơ cá nhân như do thù tức.
3.2. Hình phạt đối với tội này?
Mức phạt tù | Áp dung đối với hành vi |
Hình phạt chính: | |
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. | + Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức; + Sa thải trái pháp luật đối với người lao động; + Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc. |
Khung 2: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. | + Đối với 02 người trở lên; + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; + Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát; + Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác. |
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.