Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153?

Bài viết này cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Hiểu như thế nào là chiếm đoạt người dưới 16 tuổi? Cấu thành tội phạm của tội này và hình phạt áp dụng sẽ được làm rõ trong bài viết này.

1. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi Điều 153?

Được quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

“Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là gì?

Hành vi chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ. Hành vi chiếm giữ người dưới 16 tuổi có thể được thực hiện bằng thủ đoạn dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực nhưng cũng có thể là bằng dụ dỗ, lừa dối…

3. Cấu thành tội phạm?

Mặt khách quan:

Vi phạm chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là hành động sử dụng bạo lực, đe dọa bạo lực hoặc các thủ đoạn khác để bắt giữ hoặc chuyển giao người dưới 16 tuổi. Sử dụng bạo lực trong tội này tương đương với việc sử dụng bạo lực trong một số tội phạm khác, nhưng ở đây, mục tiêu là chiếm giữ hoặc chuyển giao người dưới 16 tuổi, bao gồm việc giữ chân, bóp cổ, đánh đập, buộc buộc và các hành vi khác. Những hành vi này thường làm cho nạn nhân không thể phản kháng để tội phạm có thể thực hiện việc chiếm giữ người dưới 16 tuổi.

Đe dọa bạo lực là hành vi của một người sử dụng lời nói hoặc hành động đe dọa tinh thần của người khác, khiến cho nạn nhân cảm thấy sợ hãi, bao gồm đe dọa giết, đe dọa đánh đập, đe dọa bắn và các hành động khác. Điều này khiến cho nạn nhân phải sợ hãi và chấp nhận bị chiếm giữ hoặc chuyển giao cho người khác chiếm giữ. Tội phạm có thể trực tiếp đe dọa nạn nhân hoặc có thể đe dọa các người thân của nạn nhân, như cha mẹ, để ép buộc nạn nhân tuân theo.

Các thủ đoạn khác nhằm chiếm giữ hoặc chuyển giao người dưới 16 tuổi có thể bao gồm bắt cóc, lừa dối, lợi dụng tình hình khó khăn của nạn nhân và những hành động khác để bắt giữ hoặc chuyển giao người dưới 16 tuổi.

Người bị hại trong trường hợp này là người dưới 16 tuổi, và tuổi của họ được xác định dựa trên các giấy tờ như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc các tài liệu khác. Nếu không thể xác định tuổi chính xác, thì tuổi của nạn nhân sẽ được xác định dựa trên các quy định cụ thể. Tội phạm được xem là đã hoàn thành tội phạm khi thực hiện hành vi chiếm giữ người dưới 16 tuổi dưới bất kỳ hình thức nào như đã mô tả.

Mặt khách thể:

Hành vi chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là việc sử dụng mọi phương tiện để cưỡng ép, giữ lại một cách bất hợp pháp người dưới 16 tuổi. Tội phạm này xâm phạm đến thân thể, danh dự và nhân phẩm của người dưới 16 tuổi. Do đó, quyền bảo vệ của Nhà nước bao gồm thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của trẻ em dưới 16 tuổi, cũng như sự ổn định của xã hội.

Mặt chủ quan:

Chủ thể thực hiện tội phạm cố ý trực tiếp là người phạm tội hoàn toàn nhận thức hành vi của mình xâm phạm đến quyền tự do của nạn nhân và mong muốn hậu quả đó xảy ra, muốn chiếm giữ nạn nhân một cách bất hợp pháp. Động cơ và mục đích phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm, nhưng ở đây, mục đích phạm tội phải là việc chiếm giữ nạn nhân. Nếu việc chiếm đoạt nạn nhân nhằm mục đích khác, không liên quan đến việc chiếm giữ, thì không cấu thành tội phạm này. Ví dụ, trong trường hợp chiếm đoạt người dưới 16 tuổi để tống tiền gia đình nạn nhân, sẽ cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 của Bộ luật Hình sự.

Mặt chủ thế:

Người thực hiện tội phạm chiếm đoạt người dưới 16 tuổi có thể là bất kỳ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự từ 16 tuổi trở lên. Đầu tiên, chủ thể của tội phạm có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có thể thực hiện hành vi phạm tội một mình hoặc trong tổ chức. Có thể có các đồng phạm cùng thực hiện hành vi này (cùng là người thực hiện), trong khi các đồng phạm khác có thể đóng vai trò tổ chức, kích động hoặc hỗ trợ.

Thứ hai, theo Điều 16 Khoản 1 của Bộ luật Hình sự, người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi loại tội phạm. Tuy nhiên, Khoản 2 của Điều này chỉ ràng buộc người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, không bao gồm tội phạm chiếm đoạt người dưới 16 tuổi. Do đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là từ 16 tuổi trở lên.

Thứ ba, chủ thể của tội phạm phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, bao gồm khả năng nhận thức và khả năng kiểm soát hành vi của mình.

Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là gì?

Ảnh minh hoạ

4. Hình phạt đối với tội này?

Được quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định hình phạt đối với tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi gồm các khung cơ bản như sau:

– Khung 1: Áp dung cho hành vi chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là từ 03 năm đến 07 năm tù.

– Khung 2: Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm trong các trường hợp sau:

Hành vi có tổ chức: Khi hai người trở lên hợp tác cùng thực hiện tội phạm và có sự cấu kết chặt chẽ. Mức độ tăng nặng phụ thuộc vào quy mô tổ chức và vai trò của từng người trong tội phạm.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Khi người có chức vụ lợi dụng vị trí công việc và quyền hạn để phạm tội.

Đối với người mà họ có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng.

Đối với từ 02 người đến 05 người.

Phạm tội 02 lần trở lên: Khi thực hiện hành vi phạm tội đã cấu thành tội phạm nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hạn truy cứu.

Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương từ 31% đến 60%.

Khung ba: Bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm trong trường hợp có tính chất chuyên nghiệp, khi phạm tội từ năm lần trở lên trong cùng một loại tội phạm, và lấy việc phạm tội làm nghề sinh sống và nguồn thu nhập chính.

+ Đối với 06 người trở lên;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tử vong;

+ Tái phạm nguy hiểm: Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích và lại thực hiện hành vi phạm tội liên quan đến các tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích và lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Kết luận, người phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi có thể phải chịu án tù từ 03 năm đến 15 năm. Hình phạt cụ thể phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi. Thẩm phán cũng xem xét các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự  hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ