Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính Điều 139

1. Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính Điều 139

“Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm[46] hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc[47] phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm[48].
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính là gì?

Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là việc thực hiện các quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính màu chủ quan, có thể do sự cẩu thả hoặc quá tự tin, dẫn đến hậu quả làm người khác bị thương tích hoặc tổn hại sức khỏe. Trong tình huống này, bởi vì hậu quả xấu được tạo ra không có ý định cụ thể, người thực hiện vẫn phải chịu trách nhiệm do không tuân thủ đúng các quy tắc nghề nghiệp.

Vi phạm quy tắc nghề nghiệp là những vi phạm thuộc phạm vi một ngành, một nghề, một lĩnh vực do Nhà nước, Bộ, ngành quy định, như quy tắc điều trị trong các bệnh viện, quy tắc khai thác gỗ trong rừng, quy tắc an toàn khi mắc điện…; Vi phạm quy tắc nghề nghiệp là hành vi của người coi thường quy tắc nghề nghiệp không tuân thủ theo những quy tắc đó, thực hiện một cách cẩu thả hoặc tin tưởng là hậu quả không xảy ra nhưng thực tế đã dẫn đến một hậu quả nào đó. Dưới đây, luật sư của chúng tôi phân tích cấu thành của Tội Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 2015.

3. Cấu thành tội phạm đối với tội này?

3.1. Mặt khách quan của tội phạm

Khía cạnh khách quan của tội phạm hiển lộ qua việc vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính. Việc vi phạm quy tắc nghề nghiệp bao gồm các quy định trong lĩnh vực đặc biệt như điều trị y tế, khai thác gỗ rừng, hay an toàn khi làm việc với điện. Quy tắc hành chính có thể do các cơ quan như Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, hoặc ngành ban hành, cũng như cơ quan ở địa phương và một số doanh nghiệp quy định.

Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính đại diện cho mức nặng của tội vô ý gây thương tích hay gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Để xác định tội phạm, cần làm rõ nội dung của quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính đã bị vi phạm.

Người phạm tội là cá nhân từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự, đang thực hiện công việc liên quan đến nghề nghiệp hoặc các hoạt động hành chính. Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, độ tuổi lao động là 15 – 60 tuổi cho nam và 15 – 55 tuổi cho nữ. Một số trường hợp đặc biệt như người quản lý hoặc những người có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhưng không quá 05 năm so với độ tuổi quy định.

3.2. Mặt khách thể của tội phạm

Hành vi phạm tội xâm phạm quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người, đồng thời vi phạm các quy tắc nghề nghiệp và quy tắc hành chính được thiết lập.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Hành vi phạm tội được thực hiện do sơ suất, cẩu thả hoặc quá tự tin mà không có ý định cố ý.

3.4. Mặt chủ thể của tội phạm

Những người có độ tuổi từ 16 trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự, và đang thực hiện công tác theo nghề nghiệp, chuyên môn hoặc các hoạt động hành chính được xác định theo Bộ luật Lao động năm 2012. Độ tuổi lao động chung là từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Có một số trường hợp đặc biệt, như người lao động thực hiện công tác quản lý, có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhưng không quá 05 năm.

4. Hình phạt đối với tội này?

Khung hình phạt Hành vi
Khung 1: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Khung 2: Cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm thuộc các trường hợp sau:

Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.

Khung 3: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian mà Bộ luật quy định, và khi hết thời hiệu đó, người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, thời hiệu này được xác định như sau:

– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bắt đầu tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Trong trường hợp người phạm tội tái phạm và hành vi mới bị xử lý với mức cao nhất của hình phạt là tù 01 năm trở lên, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại từ ngày thực hiện hành vi mới.

Nếu người phạm tội cố tình trốn tránh và bị truy nã trong thời hiệu quy định, thì thời hiệu tính lại từ thời điểm người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

6. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
– Phạm tội do lạc hậu;
– Người phạm tội là phụ nữ có thai;
– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Người phạm tội tự thú;
– 14 Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
– 15 Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
– 16 Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
– Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
– Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư bào chữa vui lòng liên hệ số hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.

Luật sư Bùi Thị Nhung: