Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân Điều 163

Business people in a board room meeting

Bài viết này đề cập đến các nội dung pháp lý liên quan đến Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Giải thích một số thuật ngữ; phân tích cấu thành của tội này và hình phạt áp dụng đối với tội này dùng vào mục đích tham khảo.

1. Cơ sở pháp lý?

Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
“Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân là gì?

Hành vi xâm phạm quyền hội họp, lập hội, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân bao gồm việc cấm đoán, cản trở công dân thực hiện các quyền này theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, hoặc có những hành vi xâm phạm đến các nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo.

Đặc điểm của tội phạm này là chỉ có hai khung hình phạt, và hình phạt bổ sung được quy định trực tiếp trong điều luật. Khung hình phạt rất nhẹ, với mức hình phạt cao nhất chỉ là một năm tù. Điều này thể hiện chính sách hình sự của Nhà nước ta chủ yếu nhắm vào giáo dục. Nếu có xử lý, thì chủ yếu là áp dụng hình thức kỷ luật hoặc xử lý hành chính, và chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp thật sự cần thiết, sau khi đã xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính mà vẫn còn vi phạm.

3. Cấu thành tội phạm của tội này?

3.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng các thủ đoạn khác để ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp. Trong đó,

+ Dùng vũ lực: Hành vi dùng vũ lực trong tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân tương tự như hành vi dùng vũ lực trong một số tội phạm khác, nhưng ở tội này, hành vi dùng vũ lực nhằm ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp. Thông thường, những hành vi này bao gồm đánh, đấm, trói,… nhằm làm tê liệt sự kháng cự của người bị hại để người phạm tội có thể thực hiện được việc ngăn cản hoặc ép buộc nạn nhân lập hội, hội họp hợp pháp.

+ Đe doạ dùng vũ lực: Đe doạ dùng vũ lực là hành vi một người dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh thần người khác, khiến họ sợ hãi, ví dụ như doạ giết, dọa đánh, dọa bắn,… làm cho người bị hại không thể lập hội, hội họp hoặc phải tham gia hội họp trái mong muốn. Người phạm tội có thể đe dọa trực tiếp nạn nhân, như dọa giết, hoặc đe dọa dùng vũ lực với người thân thích của nạn nhân, như đe dọa sẽ giết con gái của nạn nhân nếu nạn nhân không làm theo ý muốn của người phạm tội.

+ Việc lập hội, hội họp phải hợp pháp: Các trường hợp lập nhóm, hội họp không cần xin phép trước bao gồm:

Các cuộc hội họp có tính chất gia đình, giữa thân thuộc, bè bạn;

Các buổi sinh hoạt của các hội hợp pháp tổ chức trong trụ sở của hội, các cuộc hành lễ thường lệ của các tôn giáo tổ chức trong nơi thờ cúng;

Các buổi sinh hoạt của các đoàn thể trong Mặt trận dân tộc thống nhất, và các cuộc hội họp công cộng do các đoàn thể này tổ chức.

Ngoài các trường hợp nêu trên, các cuộc hội họp, lập nhóm đều phải được sự cho phép của Uỷ ban hành chính địa phương.

Trường hợp lập hội, hội nhóm bất hợp pháp là khi người phạm tội lợi dụng quyền tự do hội họp để hoạt động trái pháp luật, chống lại chế độ, chống lại chính quyền dân chủ nhân dân, chia rẽ dân tộc, phá hoại tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước, tuyên truyền chiến tranh, hoặc có hành động phương hại đến trật tự an ninh chung hoặc đến thuần phong mỹ tục.

+ Đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính: Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm là trước đó đã xâm phạm quyền hội họp, lập hội, bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nước hoặc trong Điều lệ của tổ chức và chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, nay lại vi phạm quyền hội họp, lập hội của công dân. Nếu trước đó người phạm tội bị xử lý kỷ luật về hành vi khác không phải xâm phạm quyền hội họp, lập hội, thì không cấu thành tội phạm này.

Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm là trước đó đã xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân, bị xử phạt hành chính hoặc bằng một trong các hình thức xử lý hành chính khác theo Luật Xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính, nay lại vi phạm quyền hội họp, lập hội của công dân. Nếu trước đó người phạm tội bị xử lý hành chính về hành vi khác không phải xâm phạm quyền hội họp, lập hội, thì không cấu thành tội phạm này.

Ảnh đại diện

3.2. Mặt khách thể

Khách thể của tội phạm là quyền tự do của con người, quyền tự do và dân chủ của công dân, cùng với các quy phạm pháp luật quy định về quyền hội họp và lập nhóm của công dân.

3.3. Mặt chủ thể

Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân phải đảm bảo các điều kiện cần và đủ như: độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ ai, có thể là cá nhân phạm tội nhưng cũng có thể là vụ án đồng phạm. Trong trường hợp là vụ án đồng phạm, các chủ thể có thể cùng là người thực hành, cùng trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội. Nhưng cũng có thể có sự phân chia nhiệm vụ đối với từng đồng phạm như người tổ chức, người thực hành, người xúi giục và người giúp sức.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể của tội phạm này. Điều luật cũng quy định trách nhiệm hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, cả hai khoản của Điều 163 quy định tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân đều thuộc nhóm tội phạm ít nghiêm trọng. Do đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Chủ thể của tội phạm còn phải là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Nếu người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự, thì có thể được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự.

3.4. Mặt chủ quan

Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý gián tiếp hoặc cố ý trực tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Người phạm tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân có nhiều động cơ khác nhau; động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nên việc xác định động cơ phạm tội của người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

Mục đích của người phạm tội là mong muốn quyền hội họp, lập hội của công dân bị xâm phạm. 

4. Hình phạt đối với tội này?

Hình phạt

Áp dung đối với hành vi

Hình phạt chính:
Khung 1:Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm

Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Dẫn đến biểu tình;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Luật sư Bùi Thị Nhung: