Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân Điều 167

Bài viết này đề cập đến các nội dung pháp lý liên quan đến Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Giải thích một số thuật ngữ; phân tích cấu thành của tội này và hình phạt áp dụng đối với tội này dùng vào mục đích tham khảo.

1. Cơ sở pháp lý

Được quy định tại Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

“Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân là gì?

Đó là hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ngăn cản công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân (Tham khảo Khoản 1 Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015).

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Mặt khách thể

Khách thể của tội phạm là các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân và các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ liên quan đến các quyền này.

3.2. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua các hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc các biện pháp khác nhằm ngăn cản công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình. Trong đó:

Hành vi sử dụng vũ lực trong tội phạm xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân tương đương với việc sử dụng vũ lực trong một số tội phạm khác mà người phạm có hành vi sử dụng vũ lực. Tuy nhiên, trong tội phạm này, hành vi sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản công dân không được tự do ngôn luận, tự do báo chí hoặc không được tiếp cận thông tin và tham gia biểu tình. Hành vi này thường bao gồm các hành động nhằm ngăn chặn công dân khỏi việc thực hiện các quyền này, như đánh đấm, trói buộc, lừa dối, che giấu thông tin. Những hành vi này chủ yếu làm suy yếu khả năng phản kháng của người bị hại, khiến họ không thể thể hiện mong muốn của mình hoặc tiếp cận thông tin mà họ quan tâm.

Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực là hành vi của một người dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh thần của người khác, làm cho người bị đe dọa sợ hãi như: đe dọa giết chết, đánh đập, bắn phá… Những hành động này khiến người bị hại cảm thấy sợ hãi, dẫn đến không thể thực hiện tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hay tham gia biểu tình. Người phạm tội có thể trực tiếp đe dọa sử dụng vũ lực với nạn nhân, chẳng hạn như đe dọa giết hại nạn nhân,… Tuy nhiên, người phạm tội cũng có thể đe dọa sẽ sử dụng vũ lực với những người thân thiết, những người mà nạn nhân quan tâm, nếu nạn nhân không tuân theo ý muốn của người phạm tội.

Nếu người đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân, và bị xử lý bằng các biện pháp kỷ luật theo quy định của Nhà nước hoặc theo quy định trong Điều lệ của tổ chức, nhưng chưa hết thời hạn bị xóa kỷ luật, và sau đó lại có hành vi xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân, thì người phạm tội vẫn sẽ bị xem xét và xử lý theo luật pháp. Tuy nhiên, nếu trước đó người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi khác không phải là hành vi xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân, thì hành vi này sẽ không bị xem là cấu thành tội phạm này.

Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này và còn vi phạm là trước đó đã có lần vi phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân, đã bị xử phạt hành chính bằng một trong những hình thức xử phạt hành chính hoặc bằng một trong những hình thức xử lý hành chính khác theo quy định của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hạn được xem là chưa bị xử lý hành chính, nay lại có hành vi vi phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân. Nếu trước đó người vi phạm tuy có bị xử lý hành chính, nhưng về hành vi khác không phải là vi phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân thì cũng không cấu thành tội phạm này.

Các trường hợp không bị coi là vi phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình của công dân xảy ra khi mặc dù công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, và quyền biểu tình nhưng không phải thông tin nào công dân cũng được tiếp cận hoặc không phải vì có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí mà công dân có thể đưa ra những thông tin xuyên tạc gây hại cho cá nhân, tổ chức khác hay gây hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Man reading newspaper

Ảnh minh hoạ

Pháp luật Việt Nam đề ra những quy định cụ thể giới hạn quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin như sau:

Theo quy định của Luật tiếp cận thông tin năm 2016, công dân không được tiếp cận các thông tin sau:

Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm các thông tin quan trọng trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

Thông tin có thể gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công việc; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
Các thông tin công dân được phép tiếp cận nhưng có điều kiện:

Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có thể được tiếp cận khi chủ sở hữu bí mật kinh doanh đồng ý.

Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân có thể được tiếp cận khi có sự đồng ý của người liên quan; thông tin liên quan đến bí mật gia đình có thể được tiếp cận khi có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình.

Theo Luật Báo chí năm 2016, có 13 hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện quyền tự do báo chí:

Đăng, phát thông tin chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền nhân dân; bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân; gây chiến tranh tâm lý.

Đăng, phát thông tin gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.

Đăng, phát thông tin kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.

Tiết lộ thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.

Thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng.

Kích động bạo lực; tuyên truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội ác; thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.

Thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của Tòa án.

Thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.

In, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy hoặc nội dung thông tin mà

cơ quan báo chí đã có cải chính.

Cản trở việc in, phát hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp tới công chúng.

Đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.

Đăng, phát trên sản phẩm thông tin có tính chất báo chí những thông tin nêu trên.

Trường hợp một người lợi dụng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân để thực hiện các hành vi tiếp cận thông tin không được tiếp cận, hoặc tiếp cận thông tin có điều kiện mà không đáp ứng được điều kiện (như xâm phạm thông tin cá nhân của người khác mà không có sự cho phép của người đó), hay thực hiện hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện quyền tự do báo chí, thì bản thân họ sẽ là người phạm tội. Ngược lại, người ngăn cản họ thực hiện những hành vi sai trái xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của người khác sẽ không bị coi là phạm tội. Ví dụ, nếu lợi dụng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin để viết bài phơi bày thông tin bí mật nhà nước, họ có thể bị xem xét về tội cố ý hoặc vô ý tiết lộ bí mật nhà nước (Điều 337 và 338 Bộ luật Hình sự). Nếu lợi dụng quyền biểu tình để gây rối loạn công cộng, họ có thể bị xem xét về tội gây rối loạn công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự), hoặc nếu có mục đích chống đối chính quyền nhân dân, họ có thể bị xem xét về tội phá hoại an ninh (Điều 118 Bộ luật Hình sự).

3.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý gián tiếp hoặc cố ý trực tiếp. Điều này có nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ ràng rằng hành vi của mình vi phạm pháp luật, đã biết trước về hậu quả có thể xảy ra từ hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; hoặc người phạm tội nhận thức rõ ràng rằng hành vi của mình vi phạm pháp luật, đã biết trước về hậu quả có thể xảy ra từ hành vi đó, mặc dù không mong muốn, nhưng vẫn có ý thức để chấp nhận hậu quả đó xảy ra.

Người phạm tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân có nhiều động cơ khác nhau; động cơ không phải là yếu tố bắt buộc để xác định tội phạm này, do đó việc xác định động cơ của người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

Mục đích của người phạm tội là mong muốn xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân.

3.4. Mặt chủ thể

Chủ thể của tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân cũng phải đảm bảo các điều kiện cần và đủ như độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự. Chủ thể của tội này có thể là cá nhân phạm tội hoặc là vụ án đồng phạm. Trong trường hợp là vụ án đồng phạm, các chủ thể có thể cùng là người thực hiện hành vi phạm tội trực tiếp. Tuy nhiên, có thể có sự phân chia nhiệm vụ giữa các đồng phạm như người tổ chức, người thực hiện, người xúi giục, người giúp sức.

Theo Điều 12 của Bộ luật Hình sự, người từ đủ 16 tuổi trở lên được coi là chủ thể của tội này. Luật cũng quy định trách nhiệm hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, theo Khoản 1 của Điều 167, tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân thuộc nhóm tội phạm ít nghiêm trọng và Khoản 2 của Điều này thuộc nhóm tội phạm nghiêm trọng. Do đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Chủ thể của tội phạm cũng phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Trường hợp người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự, có thể được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Hình sự.

4. Hình phạt đối với tội này

Hình phạt

Áp dung đối với hành vi

Hình phạt chính:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm.

Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Hình phạt bổ sung:Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5 - (1 bình chọn)
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ