Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác Điều 164

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác Điều 164 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 gồm có cơ sở pháp lý của tội này? Giải thích một số thuật ngữ liên quan; phân tích cấu thành tội phạm và hình phạt đối với tội này sẽ được làm rõ trong bài viết này dùng vào mục đích tham khảo. 

1. Cơ sở pháp lý?

Căn cứ Điều 164 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được quy định như sau:
“Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là gì?

Hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là việc tiếp tục sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng các thủ đoạn khác để ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó, mặc dù chủ thể đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính vì một trong các hành vi này.

3. Cấu thành của tội này?

3.1. Mặt khách thể 

Trong số các quyền tự do, dân chủ, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một quyền cơ bản được Hiến pháp công nhận.

Tín ngưỡng là niềm tin của con người, được thể hiện qua các lễ nghi gắn liền với phong tục và tập quán truyền thống nhằm mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

Tôn giáo là niềm tin của con người, tồn tại dưới hình thức một hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.

Do đó, khách thể của tội phạm là quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của con người và các quy phạm pháp luật quy định về quyền này.

3.2. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác để ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

Hành vi sử dụng vũ lực trong tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác cũng tương tự như hành vi sử dụng vũ lực trong một số tội phạm khác, nhưng ở tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, hành vi này nhằm ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

Đe dọa sử dụng vũ lực là hành vi của một người dùng lời nói hoặc hành động để uy hiếp tinh thần của người khác, làm cho người bị đe dọa sợ hãi như: dọa giết, dọa đánh, dọa bắn… khiến người bị hại sợ và không thể thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào theo ý muốn của mình. Người phạm tội có thể đe dọa sử dụng vũ lực trực tiếp với nạn nhân như dọa giết nạn nhân, hoặc đe dọa sẽ sử dụng vũ lực với người thân của nạn nhân như dọa sẽ giết con gái của nạn nhân nếu nạn nhân không làm theo ý muốn của mình.

Hoạt động tín ngưỡng là các hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.

Hoạt động tôn giáo là các hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức tôn giáo.

Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.

Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện các hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và các cơ sở tương tự khác.

Tổ chức tôn giáo là tập hợp các tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định và được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.

Cơ sở tôn giáo bao gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.

Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm có nghĩa là trước đó đã từng xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và đã bị xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nước hoặc theo quy định trong Điều lệ của tổ chức tôn giáo, nhưng chưa hết thời hạn được xóa kỷ luật và nay lại tiếp tục có hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác. Nếu trước đó, người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật nhưng về hành vi khác, không phải hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác thì cũng không cấu thành tội phạm này.

Tương tự, nếu trước đó người phạm tội đã bị xử lý hành chính nhưng về hành vi khác, không phải hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác thì cũng không cấu thành tội phạm này.

Lịch sử hình thành và phát triển của tôn giáo - Danh sách các tôn giao có nhiều tín đồ nhất Thế giới

Ảnh minh hoạ

3.3. Mặt chủ thể

Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác phải đảm bảo các điều kiện cần và đủ như độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ ai, có thể là cá nhân phạm tội hoặc là vụ án đồng phạm. Trong trường hợp là vụ án đồng phạm, các chủ thể có thể cùng là người thực hành, cùng trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội hoặc có sự phân chia nhiệm vụ như người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, người từ đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể của tội phạm này. Điều luật cũng quy định trách nhiệm hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, cả hai Khoản của Điều 163 quy định tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác đều thuộc nhóm tội phạm ít nghiêm trọng. Do đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

3.4. Mặt chủ quan

Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Người phạm tội có thể có nhiều động cơ khác nhau; động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nên việc xác định động cơ phạm tội của người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

Mục đích của người phạm tội là mong muốn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị xâm phạm.

4. Hình phạt đối với tội này?

Hình phạt

Áp dung đối với hành vi

Hình phạt chính:
Khung 1:Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm.

Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

+ Có tổ chức;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Dẫn đến biểu tình;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5 - (1 bình chọn)
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ