[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]
Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Phân biệt tố cáo và khiếu nại? Trình tự thực hiện quyền tố cáo và giải quyết tố cáo? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.
1. Phân biệt tố cáo và khiếu nại
1.1. Tố cáo là gì?
Tố cáo là quyền của công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018, cụ thể:
“1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”
1.2. Khiếu nại là gì?
Khiếu nại là quyền của công dân được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
2. Sự khác biệt giữa khiếu nại và tố cáo
Về chủ thể: Chủ thể thực hiện tố cáo theo quy định Luật Tố cáo là công dân. Như vậy, khác với khiếu nại, chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại.
Về đối tượng: Đối tượng bị khiếu nại gồm quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỉ luật cán bộ, công chức. Còn đối tượng của tố cáo rộng hơn, bao gồm mọi hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoạc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Về mục đích: Về cơ bản, mục đích của tố cáo là bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Trong khi đó khiếu nại nhằm bảo vệ hoặc khôi phục quyền,lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
3. Trình tự thực hiện quyền tố cáo và giải quyết tố cáo
3.1. Gửi đơn tố cáo
Việc tố cáo có thể được thực hiện bằng cách gửi đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Đơn tố cáo có thể gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn, hộp thư góp ý, Ban Tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
3.2. Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Cụ thể: trong quá trình thụ lý tố cáo, nếu người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong việc xác minh thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan nhà nước ngang cấp hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết định thụ lý tố cáo.
Theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định 31/2019, sau khi ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo việc thụ lý tố cáo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết. Cụ thể:
“Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết. Thông báo việc thụ lý tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 05, thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”
3.3. Xác minh nội dung tố cáo
– Thu thập thông tin từ người tố cáo
Trước tiên, Tổ xác minh cần làm việc trực tiếp với người tố cáo để thu thập các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.
Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.
Quá trình làm việc với người tố cáo phải bảo đảm bí mật về buổi làm việc, không để những người không có trách nhiệm biết về địa điểm, nội dung làm việc (trừ trường hợp người tố cáo không cần giữ bí mật).
Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
– Làm việc với người bị tố cáo
Sau khi thu thập thông tin từ người tố cáo, Tổ xác minh sẽ làm việc với người bị tố cáo. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người bị tố cáo (hoặc đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị bị tố cáo.
Biên bản này sẽ được lập thành hai bản:
+ 01 bản giao cho người bị tố cáo (nếu người bị tố cáo yêu cầu).
+ 01 bản lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
– Yêu cầu cung cấp thông tin từ cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của đại diện Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ.
Biên bản sẽ được lập thành hai bản:
+ 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung cấp thông tin (nếu có yêu cầu).
+ bản lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
3.4. Kết luận nội dung tố cáo
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 35 Luật Tố cáo 2018, việc kết luận nội dung tố cáo được thực hiện như sau:
– Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo theo Mẫu số 12 tại Phụ lục Nghị định số: 31/2019/NĐ-CP.
– Sau khi ban hành kết luận, người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận này cho người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận. Đồng thời, người giải quyết tố cáo cũng phải thông báo kết luận đến người tố cáo.
3.5. Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo
Căn cứ Điều 36 Luật Tố cáo 2018, sau khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiếp tục thực hiện các bước xử lý kết luận:
“Điều 36. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo
a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
2. Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.”
[EN]
The article addresses issues related to distinguishing between denunciation and complaint, as well as the procedures for exercising the right to denounce and the process of resolving denunciations, as explained by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.
1. Distinguishing between denunciation and complaint
1.1. What is a denunciation?
Denunciation is a citizen’s right as stipulated in Clause 1, Article 2 of the 2018 Law on Denunciations, which states:
“1. A denunciation means the act of an individual, following the procedures prescribed in this Law, reporting to a competent agency, organization, or individual about violations of the law committed by any agency, organization, or individual that cause damage or threaten to cause damage to the interests of the State, or the lawful rights and interests of agencies, organizations, and individuals, including:
a) Denunciations of violations of law in the performance of official duties or public service;
b) Denunciations of violations of law in state management across various sectors.”
1.2. What is a complaint?
Complaint is a citizen’s right stipulated in Clause 1, Article 2 of the 2011 Law on Complaints:
“A complaint is the act whereby a citizen, agency, organization, or official or public servant, following the procedures prescribed by this Law, requests a competent agency, organization, or individual to review an administrative decision or act of a state administrative body or a disciplinary decision against an official or public servant when there are grounds to believe that such a decision or act is unlawful and infringes upon their legitimate rights or interests.”
2. Key differences between complaint and denunciation
Subjects: According to the Law on Denunciations, only citizens may file a denunciation. In contrast, complaints may be filed by citizens, agencies, or organizations.
Objects: Complaints are directed at administrative decisions or actions of state administrative agencies, or disciplinary decisions against officials or civil servants. Denunciations cover a broader range of violations, including all unlawful acts by any agency, organization, or individual that harm or threaten to harm the interests of the State or the legal rights of others.
Purpose: The purpose of a denunciation is primarily to protect the interests of the State and the legal rights of citizens, agencies, and organizations. Meanwhile, a complaint is aimed at protecting or restoring the rights and interests of the complainant.
3. Procedures for exercising the right to denounce and for resolving denunciations
3.1. Filing a denunciation
A denunciation may be submitted via written form or presented orally at a competent agency or organization. Written denunciations can be sent by post or submitted directly to the reception department, suggestion box, Citizen Reception Committee, or designated citizen reception location.
3.2. Acceptance of the denunciation
Before accepting a denunciation, the resolving authority must verify the identity of the denouncer and assess whether the conditions for acceptance are met. If the denouncer resides outside the administrative area or verification is difficult, the authority may delegate the task to an equivalent or subordinate state agency.
According to Clause 2, Article 9 of Decree 31/2019:
“Within 5 working days from the date of accepting the denunciation, the resolving authority must notify the denouncer and inform the accused about the content of the denunciation. The notification must follow Form No. 05, and the content notification to the accused must follow Form No. 06 provided in the Appendix of this Decree.”
3.3. Verification of the denunciation
Collecting information from the denouncer
The verification team must first meet directly with the denouncer to collect relevant information, documents, and evidence. The person in charge of resolving the denunciation may conduct the verification themselves or assign the task to an equivalent inspection body or another authorized entity, in writing.
Meetings with the denouncer must remain confidential to prevent unauthorized parties from learning the location or content of the meeting (unless confidentiality is waived by the denouncer). The verifier must take necessary steps to collect documents and clarify the denunciation. All information must be recorded in writing and stored in the case file.
Working with the accused
After obtaining information from the denouncer, the verification team meets with the accused. This session must be documented in a written record, signed by the accused or the head of the accused organization.
The record is made in two copies:
One for the accused (if requested)
One for the case file
Requesting information from other entities
If needed, the team may contact other agencies, organizations, or individuals to gather related evidence. These meetings must be documented and signed by both parties. Copies are distributed as follows:
One for the provider of information (if requested)
One for the case file
3.4. Conclusion of the denunciation
Pursuant to Clause 1, Article 35 of the 2018 Law on Denunciations:
Based on the denunciation, the accused’s response, verification results, and related evidence, the resolving authority will issue a conclusion using Form No. 12 from the Appendix of Decree 31/2019.
This conclusion must be sent to the accused, their supervising organization, and other relevant parties within 5 working days of issuance. The denouncer must also be informed.
3.5. Handling the conclusion of the denunciation
According to Article 36 of the 2018 Law on Denunciations:
Article 36. Handling of denunciation conclusions
Within 7 working days from the date of issuing the conclusion:
a) If the accused is found not to have violated the law, the resolving authority must restore any legal rights or interests adversely affected by the false denunciation and may propose disciplinary action against the false accuser.
b) If the accused is found to have committed a violation, appropriate disciplinary or legal measures shall be taken or recommended to a competent authority.
If the accused’s act shows signs of criminal conduct, the case file must be transferred to the investigative agency or the People’s Procuracy for prosecution.
Within 5 working days of completing the handling process, the competent agency or organization must notify the resolving authority of the outcome in writing.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực Hành chính. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án hành chính hoặc đại diện theo uỷ quyền xử lý các khiếu nại liên quan đến xử phạt hành chính vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.