Trong trường hợp nào thì hợp đồng lao động sẽ bị coi là không còn hiệu lực?

Bài viết đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến nội dung trường hợp nào thì hợp đồng lao động sẽ bị coi là không còn hiệu lực dùng vào mục đích tham khảo.  

The article addresses legal content related to the circumstances under which an employment contract will be considered invalid, intended for reference purposes. 

1. Trong trường hợp nào thì hợp đồng lao động sẽ bị coi là không còn hiệu lực?

Hợp đồng lao động là sự đồng ý giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc được trả công, tiền lương, điều kiện làm việc, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi người trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động bị vô hiệu có nghĩa là hợp đồng không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật, do đó không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên.

[EN]

An employment contract is an agreement between an employee and an employer regarding paid work, wages, working conditions, as well as the rights and obligations of each party within the employment relationship. An invalid employment contract means that the contract does not meet the conditions required by law to be valid; therefore, it has no legal effect and does not create any rights or obligations for the parties involved.

2. Nội dung cơ bản của hợp đồng phải bao gồm những gì?

Tại điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Bên cạnh các quy định chung, khi công việc liên quan trực tiếp đến những thông tin bí mật kinh doanh hoặc công nghệ được pháp luật bảo vệ, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động ký kết một thỏa thuận riêng. Thỏa thuận này sẽ quy định cụ thể về phạm vi thông tin bảo mật, thời gian bảo mật, quyền lợi của người lao động và các biện pháp xử lý khi có vi phạm.

Đối với những người lao động làm việc trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp, hợp đồng lao động có thể được rút gọn một số điều khoản không phù hợp. Tuy nhiên, hai bên cần đặc biệt quan tâm đến việc bổ sung các điều khoản liên quan đến việc giải quyết tranh chấp phát sinh do ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn hoặc các yếu tố bất khả kháng khác, nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.

Như vậy, trong trường hợp nào hợp đồng lao động được coi là vô hiệu? Phương pháp xử lý hợp đồng đồng lao động vô hiệu ra sao?

Điều 49 Bộ Luật Lao động 2019 Quy định về hợp đồng vô hiệu. Theo đó, hợp đồng lao động có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần, cụ thể:

Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
+ Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

+ Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;

+ Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

– Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?

Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật lao động 2019 thì cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động là Tòa án nhân dân.

[EN]

Article 21 of the 2019 Labor Code provides the following:

a) The name and address of the employer, as well as the full name and title of the person representing the employer in concluding the labor contract; b) The full name, date of birth, gender, place of residence, and ID card, citizen identification card, or passport number of the employee concluding the labor contract; c) Job title and workplace; d) Term of the employment contract; e) Wage level or job title-based salary, method and period of payment, salary allowances, and other supplementary amounts; f) Provisions on salary raise and promotion; g) Working hours and rest periods; h) Labor protection equipment for employees; i) Social insurance, health insurance, and unemployment insurance; j) Training, skills improvement, and professional development.

In addition to these general provisions, when a job involves information protected by law as trade secrets or technology, the employer may require the employee to sign a separate agreement. This agreement will define the scope of confidential information, the confidentiality period, the employee’s rights, and remedies for breaches.

For employees working in agriculture, forestry, fisheries, and salt production, the employment contract may be simplified by excluding certain inappropriate provisions. However, both parties should prioritize adding terms addressing dispute resolution due to natural disasters, fires, or other force majeure events, to ensure mutual protection.

Thus, in what cases is an employment contract deemed invalid? How is an invalid employment contract handled?

Article 49 of the 2019 Labor Code provides regulations on invalid contracts. Accordingly, an employment contract may be invalid either entirely or partially, as follows:

An employment contract is entirely invalid in the following cases:

The entire content of the employment contract violates the law;

The person concluding the contract lacks authority or breaches the principles of contract formation stipulated in Clause 1, Article 15 of this Code;

The job specified in the contract is prohibited by law.

An employment contract is partially invalid if only a specific part of the contract violates the law without affecting the remainder of the contract.

Which authority has the jurisdiction to declare an employment contract invalid?

According to Article 50 of the 2019 Labor Code, the authority with jurisdiction to declare an employment contract invalid is the People’s Court.

3. Trong quan hệ lao động, ai có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động là vô hiệu?

Điều 401 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định rõ rằng: Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động là vô hiệu khi có căn cứ pháp luật quy định. Điều này có nghĩa là, nếu người lao động phát hiện hợp đồng lao động của mình vi phạm pháp luật, họ hoàn toàn có quyền nhờ Tòa án xem xét và ra quyết định hủy bỏ hợp đồng đó.

[EN]

Article 401 of the 2015 Civil Procedure Code clearly stipulates that employees, employers, labor representative organizations, or competent state agencies may request the Court to declare an employment contract invalid when there is a legal basis for doing so. This means that if an employee discovers that their employment contract violates the law, they have the full right to request the Court to review and issue a decision to annul the contract.

4. Khi một phần của hợp đồng lao động không hợp lệ, thủ tục xử lý sẽ diễn ra như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 9 Nghị định 145/2020/ND-CP, xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần được xử lý như sau:

+ Khi một đồng lao động được tuyên bố là vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung phần hợp đồng của hợp đồng đó cho phù hợp với sự đồng ý trong lao động tập thể và quy pháp luật định nghĩa.

+ Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong khoảng thời gian từ lúc bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động được tuyên bố vô hiệu từng phần cho đến khi hợp đồng được sửa đổi, bổ sung sẽ được giải quyết theo thỏa thuận lao động tập thể đang áp dụng thực hiện. Nếu không có thỏa thuận lao động tập thể, việc giải quyết sẽ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu có mức lương thấp hơn quy định của pháp luật về lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể , hai bên phải thống nhất Mức lương cho phù hợp và người sử dụng lao động có trách nhiệm Giả định xác định khoản chênh lệch giữa mức độ đồng thuận và mức lương hợp lý trong đồng vô hiệu, để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế.

Nếu cả người lao động và người sử dụng lao động không đồng ý sửa lại phần hợp đồng bị coi là không hợp lệ, thì thực hiện chấm dứt hợp đồng.

Khi đó:

Kết thúc hợp đồng: Quan hệ lao động giữa hai bên sẽ chính thức kết thúc.

Quyền lợi: Các quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên từ khi bắt đầu làm việc cho đến khi hợp đồng chấm dứt sẽ được xem xét dựa trên quy định của pháp luật.

Trợ cấp: Người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc theo quy định.

Thời gian làm việc: Thời gian người lao động đã làm việc sẽ được tính vào để hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

[EN]

According to Clause 1, Article 51 of the 2019 Labor Code and Article 9 of Decree 145/2020/ND-CP, handling a partially invalid employment contract is as follows:

When an employment contract is declared partially invalid, the employer and the employee must amend or supplement the invalidated part of the contract in accordance with the collective labor agreement and applicable legal regulations.

The rights, obligations, and benefits of both parties from the time the employee began working under the partially invalidated contract until it is amended or supplemented will be resolved according to the applicable collective labor agreement. If there is no collective labor agreement, resolution will follow legal regulations.

In cases where the invalid employment contract specifies a wage lower than the legal labor standards or the collective labor agreement, both parties must agree upon a suitable wage level, and the employer is responsible for determining and reimbursing the difference in wages for the actual working period.

If the employee and employer do not agree to amend the invalid part of the contract, the contract shall be terminated. In such cases:

Termination of the contract: The employment relationship between both parties officially ends.

Benefits: The rights and obligations of both parties from the start of employment until the contract termination will be addressed based on legal regulations.

Severance allowance: The employee will be entitled to severance pay as stipulated by law.

Working time: The employee’s working period will be counted towards eligibility for other benefits as prescribed by law.

5. Quy trình xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần ra sao?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 10, Điều 11 Nghị định 145/2020/ND-CP về xử lý hợp đồng động lao được tuyên bố vô hiệu toàn bộ.

Quá trình xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ xảy ra khi người ký kết hợp đồng không đúng quyền xác minh hoặc vi phạm nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động được xử lý như sau:

Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu hợp đồng lao động được tuyên bố vô hiệu hoàn toàn, người lao động và người sử dụng lao động phải ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động từ thời điểm bắt đầu công việc theo hợp đồng lao động được tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng mới được ký lại sẽ được thực hiện.

VD: Giả sử hợp đồng lao động giữa A và công ty được ký bởi người không có quyền đại diện cho công ty. Hợp đồng này sẽ bị coi là không hợp lệ. Lúc này, cả A và công ty sẽ phải ký lại một hợp đồng mới. Trong thời gian chờ ký lại hợp đồng, bạn vẫn sẽ tiếp tục làm việc và được hưởng các quyền lợi như bình thường, trừ khi hợp đồng cũ có những điều khoản vi phạm pháp luật.

Việc ký lại hợp đồng dựa trên các điều kiện và tiêu chí sau:

+ Nếu quyền lợi của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn các quy định của pháp luật và đồng ước lao động tập thể hiện hành thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động sẽ được thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động đã được tuyên bố vô hiệu.

+ Nếu hợp đồng lao động có các điều khoản về quyền, nghĩa vụ, ích lợi của mỗi vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động sẽ vẫn được đảm bảo.

Thời gian mà người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được tuyên bố vô hiệu sẽ được tính là thời gian làm việc của họ cho người sử dụng lao động, để làm cơ cứ thực hiện các chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Trong trường hợp không ký lại hợp đồng lao động đã được tuyên bố vô hiệu hoàn toàn, sẽ tiến hành chấm dứt hợp đồng đồng lao động. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động được tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật.

Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[EN]

According to Clause 2, Article 51 of the 2019 Labor Code and Articles 10 and 11 of Decree 145/2020/ND-CP on handling an employment contract declared entirely invalid:

The process of handling a fully invalid employment contract applies when the person signing the contract lacks the authority to do so or violates the principles of labor contract signing. The rights, obligations, and interests of the employee are resolved in accordance with legal regulations. If the employment contract is declared fully invalid, the employee and employer must re-sign the contract in compliance with legal standards.

The employee’s rights, obligations, and benefits from the time they started working under the invalidated contract until the new contract is re-signed will still be provided.

For example, if an employment contract between A and a company was signed by an unauthorized representative of the company, the contract would be deemed invalid. In this case, both A and the company would need to sign a new contract. While awaiting the new contract, A would continue working and receive the same benefits as usual, unless the previous contract included provisions that violated the law.

The re-signing of the contract is based on the following conditions and criteria:

If the rights, obligations, and benefits stipulated in the contract do not fall below the minimum legal standards and the current collective labor agreement, the rights, obligations, and benefits of the employee will be maintained according to the terms of the invalidated contract.

If the invalid contract contains provisions regarding rights, obligations, and benefits that violate the law but do not impact other content within the contract, the employee’s rights, obligations, and benefits will be resolved according to the applicable collective labor agreement. If no collective labor agreement exists, resolution will follow legal regulations. The rights, obligations, and benefits of the employee will be guaranteed.

The time worked by the employee under the invalidated contract will be counted as working time with the employer and will serve as a basis for entitlements as stipulated by labor law.

If the fully invalid contract is not re-signed, the employment contract will be terminated. The rights, obligations, and benefits of the employee from the beginning of work under the invalid contract until contract termination will be provided in accordance with the law.

Other issues related to handling a fully invalidated employment contract fall under the jurisdiction of the Court as regulated by the Civil Procedure Code.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi liên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

TUYET NHUNG LAW provides a team of professional and experienced lawyers who handle criminal cases in practice. For consultation on criminal matters, to hire a lawyer to defend the accused, or to invite a lawyer to represent the victim or related parties in a criminal case, please contact us at phone/ Zalo: 0975.982.169 or send your request via email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn for timely support and advice to protect the legal rights and interests of our clients.

Luật sư Bùi Thị Nhung: