Từ 01/07: Sổ đỏ thiếu tên vợ/chồng, đổi được không?

[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Các khoản thưởng, trúng số có phải là tài sản chung của vợ chồng không? Từ 01/07: Sổ đỏ thiếu tên vợ/chồng, đổi được không? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

1. Các khoản thưởng, trúng số có phải là tài sản chung của vợ chồng không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo quy định trên, tài sản chung của vợ chồng bao gồm nhiều loại tài sản và thu nhập phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể:

– Thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh:

+ Bao gồm tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, hoạt động nghề nghiệp hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân.

+ Không phân biệt ai là người trực tiếp tạo ra thu nhập, ai đứng tên tài khoản hoặc hợp đồng, dù chỉ ghi tên một người thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung nếu được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc thuộc trường hợp tài sản riêng theo pháp luật.

+ Dù một người làm việc, người còn lại ở nhà nội trợ, thì thu nhập của người đi làm vẫn là tài sản chung.

– Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng:

Căn cứ Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, quy định:

“Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

+ Hoa lợi: sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại (ví dụ: cây ăn quả từ mảnh đất riêng của vợ/chồng).

+ Lợi tức khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản (ví dụ: tiền cho thuê nhà riêng, lãi suất ngân hàng từ tiền riêng).

Mặc dù nguồn gốc tài sản là tài sản riêng, nhưng nếu hoa lợi, lợi tức này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân thì được xác định là tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.

– Thu nhập hợp pháp khác:

Căn cứ Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, các khoản thu nhập hợp pháp khác sau đây cũng được xem là tài sản chung nếu có được trong thời kỳ hôn nhân:

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, tất cả các khoản thu nhập hợp pháp có được trong thời kỳ hôn nhân – dù không xuất phát từ lao động hay khai thác tài sản – cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp pháp luật quy định rõ đó là tài sản riêng.

– Tài sản được thừa kế hoặc tặng cho chung:

+ Nếu vợ chồng cùng đứng tên là người thừa kế hoặc người nhận tặng cho, thì tài sản đó là tài sản chung.

+ Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

– Tài sản do vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

+ Vợ chồng có quyền thỏa thuận xác lập tài sản là tài sản chung, kể cả khi tài sản hình thành trước khi kết hôn.

+ Thỏa thuận này có thể lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực, làm căn cứ pháp lý rõ ràng trong trường hợp tranh chấp.

Tóm lại, Tiền thưởng, tiền trúng số là những khoản thu nhập hợp pháp, không xuất phát từ lao động hay tài sản riêng, nhưng vẫn hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

Pháp luật không yêu cầu phải là thu nhập do công sức lao động tạo ra mới được coi là tài sản chung. Ngay cả các khoản phát sinh ngẫu nhiên như trúng số độc đắc, trúng thưởng khuyến mãi, hay tiền thưởng đột xuất cũng được xác định là tài sản chung nếu:

+ Phát sinh trong thời kỳ hôn nhân;

+ Không thuộc trường hợp được quy định là tài sản riêng

+ Dù vé số chỉ do một bên mua, hoặc tiền thưởng được trao cho một người đứng tên nhận, nhưng nếu không chứng minh được là tài sản riêng, thì khoản tiền đó vẫn thuộc tài sản chung.

2. Từ 01/07: Sổ đỏ thiếu tên vợ/chồng, đổi được không?

Căn cứ theo Phần V Phụ lục I – Trình tự, thủ tục trong lĩnh vực đất đai ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ, người sử dụng đất được thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) trong các trường hợp sau:

– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

– Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Mục 7 Phần XV của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”này;

– Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đaivà quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

– Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;

– Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đối Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;

– Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

– Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

Ngoài ra, khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền sử dụng đất có được trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi có căn cứ xác định đó là tài sản riêng (do thừa kế riêng, tặng cho riêng, hoặc mua bằng tài sản riêng có trước khi kết hôn).

Trong thực tế, nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước đây chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng, mặc dù quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hai người theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, vợ chồng có quyền yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để bổ sung đầy đủ họ, tên của cả hai, nhằm ghi nhận đúng quyền sở hữu chung và bảo đảm quyền lợi pháp lý của mỗi bên.

Việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp tài sản chung nhưng chỉ đứng tên một người là một trong những trường hợp được pháp luật cho phép. Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ cấp đổi tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã nơi có đất để được tiếp nhận, hướng dẫn và giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về lĩnh vực đất đai, xây dựng, nhà ở. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án tại toà án, vui lòng liên hệ số điện thoại: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Lo Phuong Thao: