Tuyên bố mất tích và quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích?

Bài viết này đề cập đến thông tin pháp lý liên quan đến trường hợp nào bị tuyên bố mất tích? Việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích ra sao và thủ tục tuyên bố một người mất tích và huỷ bỏ tuyên bố mất tích sẽ được cung cấp trong bài viết này để tham khảo.

1. Tuyên bố mất tích và quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích?

1.1. Bị tuyên bố mất tích khi nào?

Theo Điều 68 của Bộ luật Dân sự 2015, một người có thể bị Tòa án tuyên bố mất tích khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Thứ nhất, Biệt tích kéo dài 02 năm trở lên:

Cá nhân đã biệt tích hai năm liền trở lên và không có một tin tức nào về người đó còn sống hay đã chết. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Thời hạn 02 năm này phải tính liên tục, không bị ngắt quãng, gián đoạn. Điều này có nghĩa là nếu một người vắng mặt tại nơi cư trú khoảng 1 năm sau đó có một tin tức rằng người đó vẫn sống tại một nơi khác, sau đó lại biệt tích 1 năm nữa, thì không thể tính cộng hai khoảng thời gian đó lại thành 2 năm được.

Cách tính thời hạn như sau: Trước tiên, thời hạn 2 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Việc xác định thời hạn này dựa trên thông tin từ người có quyền, lợi ích liên quan hoặc những người thân thích của người biệt tích, nhớ rõ và có bằng chứng chứng minh đúng ngày tháng năm có tin tức của người biệt tích. Khi không xác định được ngày có tin tức cuối cùng, thì thời hạn tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau tháng có tin tức. Nếu không xác định được tháng, thì sẽ tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo sau năm có tin tức cuối cùng. Những người có quyền và lợi ích liên quan phải đưa ra các bằng chứng tùy theo từng trường hợp cụ thể để chứng minh rằng vào những thời điểm nói trên (ngày có tin tức cuối cùng, tháng, năm…) có chứng cớ xác định rằng có tin tức của người biệt tích vào thời điểm đó, và đó là thời điểm để xác định thời hạn của người biệt tích. Các bằng chứng có thể là các loại giấy tờ, văn bản, thư từ hoặc người làm chứng. Trên cơ sở đó, Tòa án mới xem xét và xác định tính xác thực của các bằng chứng để xác định thời hạn cho từng trường hợp cụ thể và thực hiện các thủ tục cần thiết để tuyên bố một người bị mất tích.

+ Thứ hai, Mặc dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức chính xác về việc người đó còn sống hay đã qua đời:

Dựa trên đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan tuyên bố một cá nhân mất tích, Tòa án có thẩm quyền tiến hành thủ tục tìm kiếm thông tin. Thủ tục này nhằm mục đích đảm bảo rằng cá nhân đó thực sự bị mất tích và không có ai có thông tin xác thực về nơi cá nhân này đang sinh sống. Đồng thời, quy trình tìm kiếm thông tin cũng giúp cho chính cá nhân đang được yêu cầu tuyên bố mất tích có điều kiện nắm bắt được nhu cầu của các chủ thể có quyền và lợi ích liên quan tìm kiếm mình. Pháp luật hiện hành quy định rằng việc tìm kiếm thông tin của cá nhân đang được yêu cầu tuyên bố mất tích này phải được đăng trên các kênh thông tin quốc gia trong ba số liên tiếp.

+ Thứ ba, Có yêu cầu từ người có quyền, lợi ích liên quan:

Các bên có quyền và lợi ích liên quan gửi đơn yêu cầu đến Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu tuyên bố cá nhân đó bị mất tích. Dựa trên đơn yêu cầu của các bên này, Toà án sẽ tiến hành xem xét và đưa ra quyết định phù hợp. Những người có quyền và lợi ích liên quan có thể là những bên liên quan đến các lợi ích vật chất, đặc biệt là tài sản của cá nhân mất tích, hoặc liên quan đến quan hệ gia đình (đặc biệt là trong trường hợp hôn nhân). Sau khi thoả mãn thời gian biệt tích theo luật định, những người có quyền và lợi ích liên quan mới có thể gửi đơn yêu cầu đến toà án có thẩm quyền, và tất nhiên phải có bằng chứng chứng minh thời gian biệt tích này.

Khi các điều kiện trên được đáp ứng, Toà án sẽ xem xét và ra quyết định về việc tuyên bố cá nhân có mất tích hay không. Nếu Toà án ra quyết định tuyên bố cá nhân đó mất tích, thì tại thời điểm đó, cá nhân đó chính thức trở thành người bị tuyên bố mất tích và điều này dẫn đến một số hậu quả pháp lý như về quản lý tài sản, quan hệ hôn nhân hoặc tư cách chủ thể. Trong trường hợp đã có quyết định trước đó của Toà án về thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thì bản quyết định sau đó cũng phải được thực hiện.

Lưu ý:

+ Thời hạn 02 năm được tính từ ngày nhận được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày nhận được tin tức cuối cùng thì thời hạn này sẽ được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này sẽ được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo sau năm có tin tức cuối cùng.

+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đề nghị ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết cho việc ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

+ Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

1.2. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích?

Theo Điều 69 của Bộ luật Dân sự 2015, người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định tại Điều 65 của Bộ luật Dân sự 2015 sẽ tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và sẽ có các quyền, nghĩa vụ được quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật Dân sự 2015.

Trong trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn, tài sản của người mất tích sẽ được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích để quản lý; nếu không có những người này, thì sẽ được giao cho người thân thích của người mất tích để quản lý; nếu không có người thân thích, thì Tòa án sẽ chỉ định người khác để quản lý tài sản.

Missing Persons & Skip Tracing by Private Investigation Agency - CPIS

Ảnh minh hoạ

2. Thủ tục tuyên bố một người mất tích?

2.1. Về hồ sơ?

Theo Điều 387 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích gồm:

+ Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

+ Tài liệu, chứng cứ chứng minh rằng người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích liên tục trong ít nhất 02 năm mà không có thông tin xác thực về việc họ còn sống hay đã chết.

+ Giấy tờ chứng minh việc sử dụng các biện pháp thông báo tìm kiếm của người yêu cầu với người bị tuyên bố mất tích: Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (bản sao – nếu có).

2.2. Về thẩm quyền giải quyết?

Thẩm quyền giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích được căn cứ vào điều b khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, là Toà án nơi mà người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng trước khi mất liên lạc.

2.3. Quy trình thủ tục?

Thời gian giải quyết thủ tục này có thể kéo dài dự kiến khoảng 05 tháng từ khi đơn yêu cầu được thụ lý giải quyết. Cụ thể, bao gồm các bước sau:

Bước 1 (Nộp đơn): Người có quyền, lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu và các chứng cứ kèm theo cho Toà án có thẩm quyền.

Bước 2 (Chuẩn bị xét đơn yêu cầu): Toà án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu. Thời hạn thông báo là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu.

Bước 3 (Giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích):

Sau khi hết thời hạn thông báo, Toà án sẽ mở phiên toà xét đơn yêu cầu trong thời gian 10 ngày. Nếu chấp nhận đơn yêu cầu, Toà án sẽ ra quyết định tuyên bố người này mất tích. Nếu người bị yêu cầu trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ xét đơn, Toà án sẽ ra quyết định đình chỉ việc xét đơn.

Án phí sơ thẩm yêu cầu tuyên bố một người mất tích là 300.000 đồng theo danh mục lệ phí Toà án tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.

3. Huỷ bỏ tuyên bố mất tích?

Khi thuộc trường hợp hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Dân sự 2015, các điều sau được xác định cụ thể:

Nếu người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có thông tin xác thực về sự sống của họ, theo yêu cầu của họ hoặc của những người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.

Người bị tuyên bố mất tích trở về sẽ nhận lại tài sản từ người quản lý tài sản sau khi đã thanh toán các chi phí quản lý.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã ly hôn, quyết định ly hôn vẫn giữ nguyên hiệu lực pháp luật, dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có thông tin xác thực về sự sống của họ.

Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế về vấn đề Dân sự như Hợp đồng; thừa kế; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự nhân phẩm hoặc các vấn đề liên quan đến bồi thường ngoài hợp đồng…. Liên hệ tư vấn; đại diện uỷ quyền hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án về Dân sự, vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ kịp thời.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ