Vì sao ngân hàng từ chối cho vay dù có tài sản thế chấp?

[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Nguyên tắc cho vay, vay vốn của tổ chức tín dụng? Hình thức cho vay có thế chấp tài sản tại Ngân hàng Thương mại? Vì sao ngân hàng từ chối cho vay dù có tài sản thế chấp? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo. 

1. Nguyên tắc cho vay, vay vốn của tổ chức tín dụng

Căn cứ Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định nguyên tắc cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, cụ thể:

1.1. Cho vay dựa trên sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng

Pháp luật cho phép tổ chức tín dụng – bao gồm ngân hàng thương mại – và khách hàng được quyền thỏa thuận các nội dung trong hợp đồng vay vốn như hạn mức vay, thời hạn vay, mục đích vay, tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ… Tuy nhiên, sự thỏa thuận này phải được đặt trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành.

Do đó, khi thực hiện thẩm định hồ sơ vay, tổ chức tín dụng sẽ phải đánh giá các yếu tố pháp lý và tài chính sau:

– Mục đích vay vốn có hợp pháp không? Có thuộc trường hợp bị cấm hoặc hạn chế cho vay không?

– Khách hàng có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ không?

– Hồ sơ vay vốn có đảm bảo tuân thủ pháp luật liên quan (đất đai, môi trường, đầu tư…) không?

Tổ chức tín dụng sẽ không cho vay nếu phát hiện yếu tố rủi ro pháp lý, đặc biệt là khi mục đích vay vốn vi phạm pháp luật, gây hại môi trường, hoặc thiếu tính khả thi trong thực hiện.

1.2. Sử dụng vốn và trả nợ đúng cam kết

Khách hàng khi vay vốn có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích đã cam kết, đồng thời trả nợ gốc, lãi, và các khoản phí liên quan đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Nếu khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ hoặc cố tình sử dụng vốn sai mục đích, TCTD có quyền áp dụng các biện pháp pháp lý như:

– Yêu cầu trả nợ trước hạn;

– Cưỡng chế tài sản bảo đảm theo hợp đồng thế chấp, cầm cố;

– Ghi nhận nợ xấu trên hệ thống tín dụng (CIC), ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trong tương lai;

– Khởi kiện ra Tòa án để thu hồi nợ thông qua con đường tố tụng.

2. Hình thức cho vay có thế chấp tài sản tại Ngân hàng Thương mại

Trường hợp 1: Cho vay có thế chấp phục vụ hoạt động kinh doanh

Theo Điều 27 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận lựa chọn nhiều phương thức cho vay, tùy vào nhu cầu vốn, đặc điểm chu kỳ kinh doanh và loại tài sản bảo đảm.

+ Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay. có hợp đồng riêng, phù hợp với các trường hợp khách hàng có nhu cầu phát sinh không thường xuyên.

+ Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn. Được thực hiện khi khách hàng cần vốn lớn để triển khai dự án kinh doanh, mà một tổ chức tín dụng không thể hoặc không muốn tài trợ toàn bộ.

+ Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.

+ Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.

+ Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.

+ Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.

+ Cho vay tuần hoàn (rollover): Là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó khách hàng được quyền kéo dài thời hạn trả nợ cho một phần hoặc toàn bộ dư nợ đến hạn, nếu đáp ứng điều kiện: không có nợ xấu, tổng thời hạn vay không vượt quá 12 tháng và không vượt quá một chu kỳ kinh doanh. Nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

+ TCTD và khách hàng có thể thỏa thuận kết hợp linh hoạt các phương thức nêu trên, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh, đặc điểm khoản vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.

Trường hợp 2: Cho vay có thế chấp phục vụ nhu cầu đời sống

Theo Điều 30 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh, các NHTM còn cho vay có thế chấp để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp như mua nhà, xe, học tập, chữa bệnh… Một số phương thức cho vay đời sống gồm:

+ Cho vay từng lần (theo khoản 1 Điều 27).

+ Cho vay theo hạn mức (khoản 4 Điều 27).

+ Cho vay thấu chi (khoản 6 Điều 27).

3. Vì sao ngân hàng từ chối cho vay dù có tài sản thế chấp?

Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, để được xét duyệt vay vốn có bảo đảm bằng tài sản, khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau:
3.1. Không đáp ứng điều kiện về chủ thể vay vốn
+ Cá nhân: Phải từ đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vay từ 15 đến dưới 18 tuổi cũng được xem xét nếu không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Pháp nhân: Phải ó năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật
3.2. Mục đích sử dụng vốn không hợp pháp hoặc không rõ ràng
Khoản vay phải được sử dụng cho mục đích hợp pháp: sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư tài sản… Mục đích sử dụng vốn được thể hiện rõ trong hồ sơ vay và hợp đồng tín dụng.
Theo khoản 5 Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quá trình cho vay, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo, tài liệu, chứng từ chứng minh rằng nguồn vốn đã được sử dụng đúng với mục đích đã cam kết.
Nếu khách hàng không thể chứng minh rõ ràng hoặc mục đích vay vốn vi phạm quy định pháp luật, ngân hàng buộc phải từ chối giải ngân, kể cả khi có tài sản thế chấp.
3.3. Có phương án sử dụng vốn khả thi
Một trong những điều kiện quan trọng để tổ chức tín dụng xem xét quyết định cấp tín dụng là khách hàng phải có phương án sử dụng vốn khả thi.
Tuy nhiên, theo quy định mới được bổ sung tại Thông tư 12/2024/TT-NHNN, điều kiện về phương án sử dụng vốn khả thi không bắt buộc trong trường hợp khoản vay có mức giá trị nhỏ, cụ thể là không vượt quá 100.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng.
Các khoản cấp tín dụng được xem là có giá trị nhỏ bao gồm:
+ Khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống hoặc vay qua thẻ tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Khoản cho thuê tài chính, vay tiêu dùng hoặc vay qua thẻ tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
+ Khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân;
+ Khoản vay của tổ chức tài chính vi mô.
Mặc dù không yêu cầu phương án sử dụng vốn chi tiết, tổ chức tín dụng vẫn phải thu thập tối thiểu thông tin về mục đích vay vốn hợp pháp và năng lực tài chính cơ bản của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng.
3.4. Không chứng minh được khả năng tài chính
Khách hàng phải chứng minh có đủ khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn. Cụ thể:
+ Cá nhân: Cần có nguồn thu nhập ổn định từ tiền lương, kinh doanh cá thể hoặc các nguồn thu hợp pháp khác. Ngân hàng thường yêu cầu sao kê thu nhập, hợp đồng lao động, giấy xác nhận thu nhập…
+ Doanh nghiệp: Phải cung cấp báo cáo tài chính, dòng tiền hoạt động, phương án trả nợ. Ngân hàng sẽ đánh giá năng lực tài chính dựa trên lợi nhuận, khả năng thanh khoản và cơ cấu vốn.
Trường hợp khách hàng không chứng minh được khả năng tài chính, ngân hàng có quyền từ chối cấp tín dụng hoặc yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm có giá trị cao hơn.
Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

[EN]

1. Principles of Lending and Borrowing by Credit Institutions

According to Article 4 of Circular 39/2016/TT-NHNN, which stipulates the principles of lending between credit institutions and customers, specifically:
1.1. Lending based on mutual agreement between credit institutions and customers
The law allows credit institutions – including commercial banks – and customers to negotiate the contents of the loan agreement such as loan limits, loan terms, loan purposes, collateral, repayment methods, etc. However, this agreement must be within the framework of current laws.
Therefore, when conducting loan application assessments, credit institutions must evaluate the following legal and financial factors:
– Is the purpose of the loan legal? Does it fall under cases prohibited or restricted from lending?
– Does the customer have sufficient legal capacity and financial capacity to fulfill the repayment obligation?
– Does the loan application comply with relevant laws (land, environment, investment, etc.)?
Credit institutions will not lend if they detect legal risk factors, especially when the purpose of the loan violates the law, harms the environment, or lacks feasibility in implementation.
1.2. Using capital and repaying debts as committed
Customers borrowing capital have the obligation to use it for the agreed purpose, as well as to repay the principal, interest, and related fees fully and on time according to the agreement in the credit contract.
If customers violate repayment obligations or intentionally misuse the capital, credit institutions have the right to apply legal measures such as:
– Requesting early repayment;
– Enforcing collateral according to the mortgage or pledge contract;
– Recording bad debts in the credit information system (CIC), affecting future access to capital;
– Filing a lawsuit in court to recover debts through legal proceedings.

2. Forms of Secured Lending at Commercial Banks

Case 1. Secured lending for business activities
According to Article 27 of Circular 39/2016/TT-NHNN, credit institutions and customers can negotiate to choose various lending methods, depending on capital needs, business cycle characteristics, and types of collateral.
+ Single loan: For each loan, credit institutions and customers carry out the lending procedures and sign a separate loan agreement, suitable for cases where customers have irregular capital needs.
+ Syndicated loan: This involves two or more credit institutions jointly lending to a customer to implement a loan plan or project. It is carried out when a customer needs a large amount of capital to implement a business project, which one credit institution cannot or does not want to fully finance.
+ Seasonal loan: This is when credit institutions lend to customers for planting and caring for seasonal crops or livestock according to the production cycle within the year or for perennial crops and industrial plants that yield annual harvests. Accordingly, credit institutions and customers agree that the principal debt of the previous cycle continues to be used for the next production cycle but does not exceed the duration of two consecutive production cycles.
+ Credit limit loan: Credit institutions determine and agree with customers on a maximum loan principal to be maintained over a certain period. Within the credit limit, credit institutions carry out individual loans. At least once a year, credit institutions reassess and determine the maximum loan principal and the duration for maintaining this principal.
+ Contingency credit limit loan: Credit institutions commit to being ready to lend to customers within the agreed contingency credit limit. Credit institutions and customers agree on the validity period of the contingency credit limit but not exceeding one year.
+ Overdraft on payment account: Credit institutions allow customers to withdraw beyond the amount available in their payment account up to a maximum overdraft limit to carry out payment services on the payment account. The maximum overdraft limit is maintained for a maximum period of one year.
+ Revolving loan: Credit institutions and customers agree to apply lending for capital needs with a business cycle of no more than one month, allowing customers to use the principal debt from the previous business cycle for the next business cycle, but the loan term does not exceed three months.
+ Rollover loan: This is a short-term loan form, in which customers are allowed to extend the repayment period for part or all of the due debt if they meet the conditions: no bad debts, total loan term does not exceed 12 months, and does not exceed one business cycle. If customers have bad debts at credit institutions, they are not allowed to extend the repayment period as agreed.
+ Credit institutions and customers can flexibly negotiate to combine the above methods, depending on the business situation, characteristics of the loan, and operational conditions of the credit institution and the characteristics of the loan.
Case 2: Secured loans for living needs
According to Article 30 of Circular 39/2016/TT-NHNN, in addition to serving production and business needs, commercial banks also provide secured loans to meet legitimate consumption needs such as buying houses, cars, studying, and medical treatment. Some methods of consumer loans include:
+ One-time loans (according to Clause 1, Article 27).
+ Loans by limit (Clause 4, Article 27).
+ Overdraft loans (Clause 6, Article 27).

3. Why do banks refuse to lend even with collateral?

According to Article 7 of Circular 39/2016/TT-NHNN, to be considered for a secured loan, customers must meet the following conditions:
3.1. Not meeting the borrowing subject conditions
Individuals: Must be at least 18 years old and have full civil legal capacity as prescribed by law. In cases where the borrower is between 15 and under 18 years old, they may also be considered if they are not deprived of or restricted in their civil legal capacity.
Legal entities: Must have civil legal capacity as prescribed by law.
3.2. The purpose of using the capital is illegal or unclear
The loan must be used for legal purposes: production and business, consumption, asset investment, etc. The purpose of using the capital must be clearly stated in the loan application and credit contract.
According to Clause 5, Article 4 of Circular 39/2016/TT-NHNN, credit institutions have the right and obligation to check and supervise the use of loan capital and the borrower’s repayment ability. During the lending process, banks may require customers to provide reports, documents, and evidence proving that the capital has been used for the committed purpose.
If customers cannot clearly prove or the purpose of borrowing violates legal regulations, the bank must refuse to disburse, even if there is collateral.
3.3. A feasible capital usage plan
One of the important conditions for credit institutions to consider granting credit is that customers must have a feasible capital usage plan.
However, according to the new regulations added in Circular 12/2024/TT-NHNN, the condition for a feasible capital usage plan is not mandatory in cases where the loan amount is small, specifically not exceeding 100,000,000 VND as prescribed in Clause 2, Article 102 of the Law on Credit Institutions.
Small-value credit grants include:
– Loans for living needs or loans via cards at commercial banks, branches of foreign banks;
– Financial leasing, consumer loans, or loans via cards at non-bank credit institutions;
– Loans for living needs from people’s credit funds;
– Loans from microfinance institutions.
Although a detailed capital usage plan is not required, credit institutions must still collect at least basic information about the legal purpose of the loan and the customer’s basic financial capacity before deciding to grant credit.
3.4. Unable to prove financial capacity
Customers must prove that they have sufficient ability to repay throughout the loan period. Specifically:
– Individuals: Need to have a stable income from salary, individual business, or other legal income sources. Banks often require income statements, employment contracts, income verification documents, etc.
– Enterprises: Must provide financial reports, cash flow operations, and repayment plans. Banks will assess financial capacity based on profit, liquidity, and capital structure.
In cases where customers cannot prove their financial capacity, banks have the right to refuse to grant credit or require additional collateral of higher value.

TUYẾT NHUNG LAW cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật. Liên hệ tư vấn các vấn pháp luật, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.
Lo Phuong Thao: