What benefits does maternity leave provide?

Bài viết này đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến chế độ thai sản và những chế độ được hưởng khi nghỉ thai sản sẽ được làm rõ trong bài viết này dùng vào mục đích tham khảo.

1. What is maternity leave?

Chế độ thai sản là một trong các quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong suốt quá trình từ khi khám thai đến khi chăm sóc con nhỏ. Chế độ này nhằm bảo đảm và hỗ trợ một phần thu nhập cũng như sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ, thực hiện các biện pháp tránh thai, và cho lao động nam khi vợ sinh con.

Theo quy định tại Điều 31, Luật BHXH 2014 và Nghị định số: 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi đáp ứng đồng thời cả 2 điều kiện về đối tượng thụ hưởng và thời gian tham gia đóng BHXH bắt buộc theo quy định. Cụ thể như sau:

– Điều kiện 1: Thuộc các đối tượng sau:

Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;

đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;

– Điều kiện 2: Thời gian đóng BHXH:

Theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:

+ Đối với lao động nữ:

Lao động nữ sinh con phải đã đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đã đóng BHXH đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Lao động nữ sinh con đủ điều kiện theo quy định, nhưng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo các quy định tại Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

+ Đối với lao động nam: điều kiện là đang đóng BHXH và có vợ sinh con.

[EN]

Maternity benefits are one of the entitlements for participants in compulsory social insurance (including both male and female workers) throughout the process from prenatal care to the care of a newborn. This scheme aims to ensure and support a portion of income and health for female workers during pregnancy, childbirth, and childcare, as well as for male workers when their wives give birth.

According to Article 31 of the 2014 Social Insurance Law and Government Decree No. 115/2015/ND-CP, workers are entitled to maternity benefits if they meet both conditions regarding eligibility and the duration of compulsory social insurance contributions. Specifically:

– Condition 1: Eligible Persons

 Workers falling into one of the following categories:

a) Female workers who are pregnant;

b) Female workers who give birth;

c) Workers who adopt a child under 6 months of age;

d) Female workers who use contraceptive devices or undergo sterilization;

e) Female workers who carry a pregnancy for another person and the biological mother who arranges the pregnancy;

f) Male workers who are contributing to social insurance and have a wife who gives birth.

– Condition 2: Duration of Social Insurance Contributions

According to Article 31 of the 2014 Social Insurance Law, the conditions for receiving maternity benefits are as follows:

For female workers:

A female worker must have paid social insurance for at least 6 months in the 12 months before childbirth.

If a female worker has paid social insurance for at least 12 months and must take maternity leave as prescribed by a competent medical facility, she must have paid social insurance for at least 3 months in the 12 months before childbirth.

A female worker who meets the eligibility criteria but terminates her labor contract, working contract, or resigns before childbirth or the adoption of a child under 6 months still qualifies for maternity benefits according to the provisions in Articles 34, 36, 38, and Paragraph 1 of Article 39 of the 2014 Social Insurance Law.

For male workers: The condition is that they must be contributing to social insurance and have a wife who gives birth.

Sinh, Bé, Con, Thai Sản, Mẹ, Trẻ Nhỏ

Ảnh minh hoạ

2. What benefits does maternity leave provide?

2.1. Leave for prenatal check-ups

Theo Điều 32 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về thời gian hưởng chế độ khi đi khám thai như sau:

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Nếu ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc nếu người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường, thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ để hưởng chế độ thai sản.

[EN]

According to Article 32 of the 2014 Social Insurance Law, the provisions for maternity leave during prenatal check-ups are as follows:

During pregnancy, female workers are entitled to take up to 5 days off for prenatal visits, with each visit allowing for 1 day off. If the medical facility is far away or if the pregnancy involves medical issues or abnormalities, the worker is entitled to 2 days off per visit.

The maternity leave for prenatal check-ups as per Article 32 of the 2014 Social Insurance Law is calculated based on working days, excluding public holidays, Lunar New Year holidays, and weekends.

The payment for days off during prenatal visits is calculated according to Article 39, Paragraph 1 of the 2014 Social Insurance Law, as follows:

The monthly benefit amount equals 100% of the average monthly salary used for social insurance contributions over the 6 months prior to taking maternity leave.

2.2. One-time childbirth allowance

Mức trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con hoặc tháng nhận nuôi con nuôi.

Trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH và sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo Nghị định số: 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là 2.340.000 đồng/tháng.

Từ quy định trên, mức trợ cấp một lần khi sinh con sẽ là 2.340.000 x 02 = 4.680.000 đồng.

[EN]

The one-time childbirth allowance under Article 38 of the 2014 Social Insurance Law is as follows:

Female workers giving birth or workers adopting a child under 6 months old will receive a one-time allowance for each child equal to 2 times the base salary for the month of childbirth or adoption.

If only the father is covered by social insurance and the child is born, the father will receive a one-time allowance equal to 2 times the base salary for the month of childbirth for each child.

According to Decree No. 73/2024/ND-CP, the base salary and bonus regulations for officials, public servants, and armed forces are 2,340,000 VND per month.

Based on these regulations, the one-time childbirth allowance will be 2,340,000 VND x 2 = 4,680,000 VND.

2.3. Maternity benefits during childbirth

– Đối với lao động nữ:

Thời gian hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tổng cộng 06 tháng, bao gồm thời gian trước và sau khi sinh con. Nếu lao động nữ sinh đôi trở lên, từ con thứ hai trở đi, mỗi con thêm được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.

Ví dụ về trường hợp hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 12 Thông tư số: 59/2015/TT-BLĐTBXH:

(VD1) Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, với quá trình đóng BHXH như sau:

Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;

Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng = ((5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2)) / 6 = 5.500.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để tính chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng. Số tiền hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con của chị C là 5.500.000 đồng/tháng x 6 tháng = 33.000.000 đồng.

(VD2) Chị D sinh con ngày 13/5/2017 và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Quá trình đóng BHXH của chị D như sau:

Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng BHXH với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;

Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;

Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng) nghỉ dưỡng thai, không đóng BHXH.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng = ((7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2)) / 6 = 7.500.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để tính chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng. Số tiền chị D được hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con là 7.500.000 đồng/tháng x 6 tháng = 45.000.000 đồng.

Đối với lao động nam:

Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con theo khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

+ 05 ngày làm việc;

+ 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;

+ Trong trường hợp vợ sinh đôi, được nghỉ 10 ngày làm việc; từ sinh ba trở lên, mỗi con thêm được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

+ Nếu vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật, được nghỉ 14 ngày làm việc.

+ Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Mức hưởng chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con đối với lao động nam theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng, mức hưởng thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

+ Mức hưởng một ngày trong trường hợp lao động nam hưởng chế độ thai sản với vợ sinh con trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Công thức tính tiền thai sản như sau:

Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ / 24).

[EN]
For female workers:
The maternity leave entitlement during childbirth as per Clause 1, Article 34 of the 2014 Social Insurance Law is as follows:
A female worker giving birth is entitled to a total of 6 months of maternity leave, which includes both the period before and after childbirth. If the female worker is expecting twins or more, she is entitled to an additional 1 month of leave for each child beyond the first. The maximum period for pre-birth maternity leave is 2 months.

The maternity allowance during childbirth as per Clause 1, Article 39 of the 2014 Social Insurance Law is defined as follows:

The monthly benefit is equal to 100% of the average monthly salary used for social insurance contributions for the 6 months prior to taking maternity leave.

Example of maternity benefits during childbirth according to Clause 1, Article 12 of Circular No. 59/2015/TT-BLDTBXH:

(Example 1) Ms. C gave birth on March 16, 2016, with the following social insurance contributions:

From October 2015 to January 2016 (4 months), social insurance was paid at a salary of 5,000,000 VND per month;

From February 2016 to March 2016 (2 months), social insurance was paid at a salary of 6,500,000 VND per month.
The average monthly salary for social insurance contributions over the 6 months immediately prior to Ms. C’s leave is calculated as follows:
Average monthly salary = ((5,000,000 x 4) + (6,500,000 x 2)) / 6 = 5,500,000 VND per month.
Thus, the average monthly salary for social insurance contributions for the 6 months prior to Ms. C’s leave, used to calculate her maternity benefits, is 5,500,000 VND per month. The total maternity benefit Ms. C is entitled to during childbirth is 5,500,000 VND per month x 6 months = 33,000,000 VND.

(Example 2) Ms. D gave birth on May 13, 2017, and had to take leave for pregnancy care as instructed by a medical facility. Ms. D’s social insurance contributions were as follows:

From May 2014 to April 2016 (24 months), social insurance was paid at a salary of 8,500,000 VND per month;

From May 2016 to August 2016 (4 months), social insurance was paid at a salary of 7,000,000 VND per month;
From September 2016 to April 2017 (8 months), she was on pregnancy care leave without contributing to social insurance.
The average monthly salary for social insurance contributions over the 6 months immediately prior to Ms. D’s leave is calculated as follows:
Average monthly salary = ((7,000,000 x 4) + (8,500,000 x 2)) / 6 = 7,500,000 VND per month.
Thus, the average monthly salary for social insurance contributions for the 6 months prior to Ms. D’s leave, used to calculate her maternity benefits, is 7,500,000 VND per month. The total maternity benefit Ms. D is entitled to during childbirth is 7,500,000 VND per month x 6 months = 45,000,000 VND.

For male workers:

The maternity leave entitlement for male workers contributing to social insurance when their spouse gives birth, as per Clause 2, Article 34 of the 2014 Social Insurance Law, is as follows:
A male worker contributing to social insurance when his wife gives birth is entitled to maternity leave as follows,

+ 5 working days;

+ 7 working days if the wife undergoes surgery or gives birth before 32 weeks of pregnancy;
+ In case of twins, 10 working days; for triplets or more, an additional 3 working days for each additional child;
+ If the wife has twins or more and requires surgery, 14 working days.

+ The maternity leave entitlement is calculated within the first 30 days from the date of childbirth.

The maternity benefit within 30 days from the date of childbirth for male workers, according to points a and b, Clause 1, Article 39 of the 2014 Social Insurance Law, is as follows:

The monthly benefit is equal to 100% of the average monthly salary used for social insurance contributions for the 6 months before the leave. If the worker has not contributed to social insurance for 6 months, the benefit is based on the average monthly salary for the months contributed.

The daily benefit for male workers taking maternity leave within 30 days of childbirth is calculated by dividing the monthly benefit by 24 days.
The formula for calculating maternity benefits is as follows:
Maternity benefit = Number of days of leave x (100% of the average monthly salary for the 6 months prior to leave / 24).

2.4. Postnatal recovery benefits

Thời gian hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh theo khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

Sau thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu trong khoảng 30 ngày đầu làm việc lao động nữ vẫn chưa phục hồi sức khỏe, thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Nếu thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe kéo dài từ cuối năm trước sang đầu năm sau, thì thời gian nghỉ đó được tính vào năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định; nếu đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở, thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh từ hai con trở lên trong một lần;

+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh là 30% mức lương cơ sở theo khoản 3 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tính theo công thức sau:

Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 2.340.000 đồng.

[EN]

The maternity leave for postpartum recovery as stipulated in Clauses 1 and 2, Article 41 of the 2014 Social Insurance Law is as follows:

After the maternity leave period, if a female worker has not yet recovered within the first 30 days of returning to work, she is entitled to a recovery leave of 5 to 10 days.

The recovery leave includes public holidays, Tet holidays, and weekly rest days. If the recovery leave period extends from the end of one year into the beginning of the next year, the leave is counted as part of the previous year.

The number of days for recovery leave is determined by the employer and the Trade Union Executive Committee; if a trade union has not been established, it is decided by the employer. The recovery leave duration is specified as follows,

+ Up to 10 days for female workers giving birth to twins or more in a single birth;

+ Up to 7 days for female workers who have undergone surgery for childbirth;

+ Up to 5 days for other cases.

The maternity benefit for postpartum recovery is 30% of the base salary according to Clause 3, Article 41 of the 2014 Social Insurance Law, calculated as follows:

Postpartum recovery benefit = Number of recovery days * 30% * 2,340,000 VND.

TUYẾT NHUNG LAW cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến bảo hiểm, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để ddược hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
5/5 - (1 bình chọn)
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ