Yếu tố cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?

[Tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]

Bài viết này có nội dung liên quan đến tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy? Phân biệt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy? sẽ được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.

1. Tội phạm là gì?

Được quy định rõ trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 và phải bị xử lý bằng hình sự. Theo Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, tội phạm là:

“Điều 8. Khái niệm tội phạm

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”

Như vậy, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt

2. Hành vi cụ thể nào bị coi là “tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”?

Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hướng dẫn trong Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ban hành ngày 24/12/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 tiết 6.1 mục 6 phần II như sau:

“6.1. “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:

a) Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

b) Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác); chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.”

3. Yếu tố cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?

Các yếu tố cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự như sau:

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

“Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây tổn hại cho sức khoẻ cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

d) Đối với người dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

3.1. Về mặt khách thể

Theo pháp luật hình sự Việt Nam, những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ là những quan hệ xã hội đã được xác định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Trong đó, ma túy là chất gây nghiện đặc biệt nguy hiểm, có thể hủy hoại sức khỏe con người, phá vỡ gia đình, gây bất ổn xã hội. Chính vì vậy, mọi hoạt động liên quan đến chất ma túy – từ quản lý đến sử dụng – đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và giám sát nghiêm ngặt.

Do vậy, mặt khác thể của tội phạm này là xâm phạm các quan hệ liên quan đến quản lý, sử dụng hợp pháp chất ma túy.

3.2. Về mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm có những dấu hiệu sau: hành vi nguy hiểm cho xã hội (hành vi khách quan của tội phạm), hậu quả do hành vi đó gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả

Mặt khách quan của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Cụ thể:

+ Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

+ Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

Hậu quả của hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là những tổn hại cho xã hội và cộng đồng, trong đó hành vi này trực tiếp gây ra những thiệt hại về trật tự an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe của chính người sử dụng trái phép chất ma túy

3.3. Về chủ thể

Chủ thể của tội phạm là những người có năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức, năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm theo luật định khi thực hiện hanh vi phạm tội

Chủ thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS nếu thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép ma túy sẽ bị xử lý theo Điều 255.

3.4. Về mặt chủ quan

Mặt chủ quan tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội thấy rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy được trước các hậu quả nguy hiểm của hành vi và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra

4. Phân biệt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Về mặt cơ sở pháp lý: Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Trong khi đó,Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý: Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Về Mặt khách quan tội phạm: Hành vi khách quan của việc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Đó có thể là hành vi chỉ huy, phân công, điều điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; Hoặc chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

Hành vi khách quan của Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi cho mượn, cho thuê địa điểm để người khác trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy; Hoặc cũng có thể là không hành động (không ngăn cấm người khác sử dụng chỗ ở, chỗ làm việc của mình làm chỗ sử dụng ma túy,…)

Về Mặt chủ quan tội phạm: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý là lỗi cố ý trực tiếp. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Trong đó lỗi cố ý gián tiếp có thể xảy ra trường hợp người phạm tội biết rõ người khác sử dụng nơi ở của mình làm chỗ sử dụng ma túy nhưng không ngăn cản, để mặc cho hậu quả xảy ra.

Về địa điểm thực hiện hành vi phạm tội:

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, địa điểm thực hiện hành vi phạm tội có thể không thuộc quyền chiếm hữu của người phạm tội hoặc đang do người phạm tội quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác

Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, địa điểm thực hiện hành vi phạm tội phải là địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của người phạm tội hoặc do người phạm tội quản lý để người khác trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy. 

Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

[EN]

This article addresses the following topics for reference purposes, as provided by Tuyet Nhung Bui Law Firm: What constitutes a crime? What are the constituent elements of the crime of organizing the illegal use of narcotics? How is the crime of organizing the illegal use of narcotics different from the crime of harboring the illegal use of narcotics?

1. What is a crime?

The concept of a crime is clearly defined in the 2015 Criminal Code, as amended and supplemented in 2017, and such acts must be dealt with through criminal proceedings. According to Clause 1, Article 8 of the 2015 Criminal Code (as amended in 2017):

Article 8. Definition of Crime

“A crime is an act that is dangerous to society, prescribed in the Criminal Code, committed by a person with criminal responsibility capacity or by a commercial legal entity, whether intentionally or unintentionally, that infringes upon the independence, sovereignty, unity, and territorial integrity of the country; the political system, economic system, culture, national defense, security, public order and safety; the lawful rights and interests of organizations; human rights, and the lawful rights and interests of citizens; or other areas of the socialist rule of law which, under the provisions of this Code, must be subject to criminal punishment.”

Thus, a crime is a socially dangerous act that is culpable, unlawful under criminal law, committed by a person with criminal responsibility, and subject to punishment.

2. What specific acts are considered “organizing the illegal use of narcotics”?

The act of organizing the illegal use of narcotics is guided in Joint Circular No. 17/2007/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP dated December 24, 2007, which provides guidelines on the application of certain provisions in Chapter XVIII “Crimes related to narcotics” of the 1999 Criminal Code, Section 6.1, Part 6, as follows:

“6.1. “Organizing the illegal use of narcotics” includes the following acts:

a) Directing, assigning, or managing activities that result in the illegal introduction of narcotics into another person’s body;

b) Directing, assigning, or managing the preparation or supply of narcotics, locations, means, or tools used in the illegal use of narcotics, or finding people to use narcotics.

Any person who performs any of the following acts under the command, assignment, or direction of another person shall be considered an accomplice to the crime of organizing the illegal use of narcotics:

Illegally introducing narcotics into another person’s body;

Illegally supplying narcotics to others for illegal use;

Preparing narcotics in any form (buying, requesting, storing, manufacturing, etc.) with the intent of illegally introducing them into another person’s body;

Preparing the location (renting, borrowing, or using premises not under their possession or control) for the illegal use of narcotics;

Preparing tools or means (buying, requesting, storing, etc.) to facilitate the illegal use of narcotics;

Seeking people to use narcotics in order to introduce them into their bodies illegally.”

3. Constituent elements of the crime of organizing the illegal use of narcotics

This offense is defined under Article 255 of the 2015 Criminal Code, amended in 2017:

“Article 255. Organizing the illegal use of narcotics

Any person who organizes the illegal use of narcotics in any form shall be sentenced to 2–7 years of imprisonment.

If the offense falls under any of the following circumstances, the offender shall be sentenced to 7–15 years of imprisonment:

a) Committing the crime two or more times;

b) Involving two or more people;

c) Involving persons aged 13 to under 18;

d) Involving a pregnant woman;

đ) Involving a person undergoing rehabilitation for addiction;

e) Causing bodily harm with an injury rate from 31% to 60%;

g) Causing serious disease;

h) Dangerous recidivism.

In the following cases, the offender shall be sentenced to 15–20 years of imprisonment:

a) Causing bodily harm with an injury rate of 61% or more or causing death;

b) Causing injury to two or more people with each suffering a 31–60% injury rate;

c) Causing serious disease to two or more people;

d) Involving a person under 13 years of age.

In the following cases, the offender shall be sentenced to 20 years or life imprisonment:

a) Causing injury to two or more people with each suffering a 61% or higher injury rate;

b) Causing the death of two or more people.

The offender may also be subject to a fine of VND 50,000,000 to VND 500,000,000, probation, residence ban from 1 to 5 years, or partial or full confiscation of assets.

3.1. Subject of the offense (protected interest)

According to Vietnamese criminal law, the social relations protected by the law include those defined under Article 8 of the 2015 Criminal Code, as amended in 2017. Narcotics are especially dangerous addictive substances that can destroy human health, break up families, and destabilize society. Therefore, all activities related to narcotics—from management to usage—must be strictly supervised and licensed by competent authorities.

The subject of this crime includes the lawful management and use of narcotics.

3.2. Objective element (actus reus)

This includes:

A socially dangerous act (the objective behavior);

The consequences of the act;

A causal link between the behavior and the consequence.

For this crime, the objective behavior includes organizing the illegal use of narcotics, such as:

Commanding, assigning, or managing acts that lead to narcotics being introduced into others’ bodies illegally;

Managing the preparation or provision of narcotics, venues, means, or tools, and seeking users.

The consequence is harm to society and individuals, including threats to public order and the health and lives of narcotic users.

3.3. Subject of the crime (offender)

The subject of the crime is a person with criminal responsibility, including the capacity to understand and control their behavior, and who has reached the minimum age of criminal responsibility.

Specifically, a person aged 16 or older who has full criminal capacity and organizes the illegal use of narcotics shall be prosecuted under Article 255.

3.4. Subjective element (mens rea)

This crime requires direct intentional fault. The offender is aware that the act is illegal, foresees the dangerous consequences, and wants them to occur.

4. Distinction between organizing the illegal use of narcotics and harboring the illegal use of narcotics

Legal basis:

Organizing the illegal use of narcotics: Article 255 of the 2015 Criminal Code (amended 2017)

Harboring the illegal use of narcotics: Article 256 of the 2015 Criminal Code (amended 2017)

Objective element:

Organizing the illegal use of narcotics includes directing, assigning, or managing acts that involve introducing narcotics into others’ bodies; or preparing/providing drugs, venues, means, tools, and finding users.

Harboring the illegal use of narcotics includes lending or leasing a place for someone else to use drugs illegally or failing to prevent others from using one’s place of residence or workplace as a drug-use venue.

Subjective element:

Organizing the illegal use of narcotics involves direct intent.

Harboring the illegal use of narcotics can involve either direct or indirect intent. Indirect intent may include knowing others are using one’s premises for drug use and doing nothing to stop it.

Location of the offense:

For organizing the illegal use of narcotics, the location may or may not be under the control of the offender.

For harboring the illegal use of narcotics, the location must be under the possession or management of the offender.


CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án hình sự trên thực tế. Liên hệ tư vấn các vấn đề liên quan đến hình sự hoặc mời luật sư bào chữa cho bị cáo; mời luật sư bảo vệ cho bị hại hoặc người có quyền lợi Iiên quan trong vụ án hình sự, vui lòng liên hệ số điện thoại/ zalo: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ và đưa ra những tư vấn kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Lo Phuong Thao: