Đề nghị giao kết hợp đồng bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm nào?

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến việc đề nghị giao kết hợp đồng bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm nào? Có được thay đổi, rút lại hay huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng sẽ được giải đáp trong bài viết này sử dụng vào múc đích tham khảo. 

The article addresses when an offer to enter into a contract becomes effective. It will also clarify whether the offer can be modified, withdrawn, or canceled. This information is provided for reference purposes.

1. Đề nghị giao kết hợp đồng bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm nào?

Theo quy định tại Điều 388 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm có hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng được xác định như sau:

Do bên đề nghị quy định: Nếu bên đề nghị xác định thời hạn trả lời thì việc chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong khoảng thời gian đó; nếu bên đề nghị nhận được phản hồi sau thời hạn trả lời, phản hồi này được xem là đề nghị mới của bên trả lời chậm.

Không ấn định thời điểm: Trường hợp bên đề nghị không quy định rõ thời hạn trả lời, thì việc chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu thực hiện trong một thời hạn hợp lý.

Nếu bên đề nghị không quy định thời hạn, đề nghị giao kết hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm bên được đề nghị nhận được đề nghị, trừ khi có quy định khác trong luật pháp liên quan.

Khi các bên giao tiếp trực tiếp, bao gồm qua điện thoại hoặc phương tiện khác, bên được đề nghị phải trả lời ngay về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ khi hai bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.

Các trường hợp sau đây được coi là bên được đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:

+ Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú nếu bên được đề nghị là cá nhân; hoặc đến trụ sở nếu bên được đề nghị là pháp nhân;

+ Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;

+ Bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng qua các phương thức khác.

[EN] 

According to Article 388 of the 2015 Civil Code, the effective time of an offer to enter into a contract is determined as follows:

Set by the offeror: If the offeror specifies a response period, the acceptance is only effective if made within that period; if the offeror receives a response after the specified period, that response is considered a new offer from the late respondent.

No specified period: If the offeror does not specify a response period, the acceptance is only effective if made within a reasonable time.

No time specified by the offeror: In cases where the offeror does not stipulate a response time, the offer becomes effective when the offeree receives the offer, unless otherwise provided by relevant laws.

When the parties communicate directly, including by phone or other means, the offeree must immediately respond with acceptance or rejection, unless the parties have agreed on a response period.

The following cases are considered as the offeree having received the offer to enter into a contract:

The offer is delivered to the residence if the offeree is an individual, or to the head office if the offeree is a legal entity;

The offer is entered into the offeree’s official information system;

The offeree learns of the offer to contract by other means.

Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi Tư Vấn Pháp Luật

2. Có được thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng?

Theo Điều 389 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên đề nghị giao kết hợp đồng có quyền thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong các trường hợp sau:

Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng thời điểm nhận được đề nghị.

Khi bên đề nghị có quy định rõ về điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong trường hợp điều kiện đó phát sinh.

Trước khi muốn thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị phải thông báo cho bên được đề nghị, và thông báo này phải đến tay bên được đề nghị trước hoặc đồng thời với thời điểm họ nhận được đề nghị giao kết hợp đồng. Điều này đảm bảo khi bên được đề nghị nhận được thông báo thay đổi hoặc rút lại trước khi nhận được đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị đó chưa có hiệu lực, giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Trong trường hợp bên được đề nghị nhận thông báo thay đổi hoặc rút lại ngay khi nhận được đề nghị, họ cũng chưa mất nhiều thời gian và công sức xem xét, do đó bên đề nghị vẫn được phép thay đổi hoặc rút lại đề nghị.

Quy định pháp luật cho phép thay đổi hoặc rút lại đề nghị tại hai thời điểm trên nhằm bảo vệ quyền lợi và cân bằng lợi ích giữa các bên.

Ngoài thông báo, việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị còn phụ thuộc vào điều kiện thay đổi hoặc rút lại mà bên đề nghị có thể quy định rõ trong đề nghị giao kết hợp đồng. Do đề nghị giao kết hợp đồng thể hiện ý chí đơn phương của bên đề nghị, họ có quyền đưa ra các điều kiện miễn là tuân theo quy định pháp luật. Khi bên đề nghị quy định rõ điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị, bên được đề nghị có thể cân nhắc trước khi quyết định chấp nhận.

Việc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng không làm cho đề nghị đó có hiệu lực, do đó các bên không bị ràng buộc về bất kỳ vấn đề gì liên quan.

Nếu bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng, đây sẽ được coi là một đề nghị mới. Việc thay đổi nội dung đề nghị đồng nghĩa với việc thay thế đề nghị cũ bằng đề nghị mới. Khi đó, đề nghị cũ không còn giá trị, và nếu bên được đề nghị chấp nhận, thì họ đang chấp nhận đề nghị mới này.

[EN] 

According to Article 389 of the 2015 Civil Code, the offeror has the right to modify or withdraw an offer to enter into a contract in the following cases:

The offeree receives notice of the modification or withdrawal before or at the same time as they receive the offer.

The offeror has clearly stipulated conditions under which the modification or withdrawal of the offer may occur if those conditions arise.

Before modifying or withdrawing an offer, the offeror must notify the offeree, and this notification must reach the offeree before or at the same time as the offer. This ensures that if the offeree receives notice of the modification or withdrawal before receiving the offer, the offer has not yet taken effect, thereby protecting the rights of all involved parties. In cases where the offeree receives notice of the modification or withdrawal at the same time as the offer, they have not yet invested significant time or effort in considering it, thus allowing the offeror the right to change or withdraw it.

The law allows for modification or withdrawal at these two times to safeguard the rights and balance the interests of both parties.

In addition to notification, the modification or withdrawal of an offer may depend on conditions specified by the offeror within the offer itself. Since the offer reflects the unilateral intent of the offeror, they have the right to include conditions as long as they comply with legal requirements. When the offeror specifies conditions for modifying or withdrawing the offer, the offeree can consider these conditions before deciding to accept.

Withdrawing an offer does not make it effective, so the parties are not bound by any obligations associated with it.

If the offeror changes the terms of the offer, this will be considered a new offer. Modifying the offer’s content essentially replaces the previous offer with a new one, thereby nullifying the original offer. If the offeree accepts, they are accepting the new offer.

3. Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng?

Theo Điều 390 Bộ luật Dân sự năm 2015, “Bên đề nghị giao kết hợp đồng có quyền hủy bỏ đề nghị nếu trong đề nghị đã quy định rõ quyền này và bên được đề nghị nhận được thông báo hủy bỏ trước khi họ gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.”

Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng dựa trên ý chí của các bên, và cũng có thể chấm dứt theo ý chí của các bên. Để đảm bảo lợi ích cho cả hai, việc hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng cần đáp ứng các điều kiện nhất định, nhằm tránh ảnh hưởng không đáng có.

+ Phải nêu rõ quyền hủy bỏ trong đề nghị giao kết hợp đồng. Việc quy định quyền hủy bỏ trong đề nghị giúp bên đề nghị tránh các tranh chấp pháp lý hoặc nghĩa vụ bồi thường khi muốn hủy bỏ.

+ Bên đề nghị phải gửi thông báo cho bên được đề nghị. Khi nhận được đề nghị, bên được đề nghị sẽ tiến hành xem xét trước khi quyết định chấp nhận hay không. Do đó, thông báo là điều cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của bên được đề nghị.

+ Thông báo phải được gửi trước khi bên được đề nghị chấp nhận đề nghị. Khi bên được đề nghị đã chấp nhận, việc giao kết hợp đồng sẽ diễn ra, và đề nghị không thể hủy bỏ nếu đã có hiệu lực.

Chủ thể hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng: Việc hủy bỏ là ý chí đơn phương của bên đề nghị, nhằm giải thoát khỏi sự ràng buộc do chính mình đặt ra. Khi mục đích ban đầu không còn hoặc vì lý do khác, bên đề nghị có thể hủy bỏ đề nghị. Trong quan hệ giao kết hợp đồng, bên đề nghị là chủ thể duy nhất, trong khi bên được đề nghị có thể là nhiều chủ thể tại cùng thời điểm. Cả hai bên cần đáp ứng đầy đủ điều kiện chủ thể trong quan hệ dân sự.

Hình thức hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng: Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về hình thức hủy bỏ, nên có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản, hoặc hành vi cụ thể. Việc thông báo hủy bỏ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp, tùy thuộc vào cách thức mà bên đề nghị chọn.

Hiệu lực của hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng: Hủy bỏ có hiệu lực từ thời điểm bên được đề nghị nhận được thông báo hủy bỏ, với điều kiện thông báo phải được gửi trước thời điểm chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

Ý nghĩa của hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng: Đề nghị giao kết hợp đồng nhằm tạo điều kiện cho hai bên hợp tác và tiến tới ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, khi thấy được những rủi ro có thể phát sinh từ đề nghị, bên đề nghị có thể chủ động hủy bỏ đề nghị để bảo vệ quyền lợi và tránh các tổn thất có thể xảy ra.

[EN] 

According to Article 390 of the 2015 Civil Code, “The offeror has the right to cancel an offer if this right is clearly specified in the offer and if the offeree receives the cancellation notice before they send an acceptance notice.”

The validity of an offer to contract is based on the parties’ intent and can also be terminated by the intent of either party. To protect the interests of both parties, the cancellation of an offer must meet certain conditions to prevent undue impact.

The right to cancel must be clearly stated in the offer. Including the right to cancel in the offer helps the offeror avoid legal disputes or compensation obligations if they wish to cancel.

The offeror must notify the offeree. Upon receiving an offer, the offeree will review it before deciding whether to accept. Therefore, notification is necessary to protect the offeree’s interests.

The notice must be sent before the offeree accepts the offer. Once the offeree has accepted, the contract formation process begins, and the offer cannot be canceled if it has already taken effect.

Subject to Cancel the Offer: Cancellation is a unilateral decision by the offeror to release themselves from the commitment they initiated. When the initial purpose no longer exists or due to other reasons, the offeror may cancel the offer. In a contract formation relationship, the offeror is the sole initiating party, while the offeree may be multiple parties at the same time. Both parties must fully meet the requirements as subjects in a civil relationship.

Form of Offer Cancellation: The 2015 Civil Code does not specify a particular form for cancellation, so it can be done orally, in writing, or by a specific action. The cancellation notice may be given directly or indirectly, depending on the method chosen by the offeror.

Effectiveness of Offer Cancellation: Cancellation becomes effective when the offeree receives the cancellation notice, provided that the notice is sent before the acceptance of the offer.

Significance of Offer Cancellation: The purpose of an offer to contract is to facilitate cooperation between two parties and progress toward signing a contract. However, when potential risks associated with the offer are identified, the offeror may proactively cancel the offer to protect their interests and avoid potential losses.

TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án dân sự. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ. 

Luật sư Bùi Thị Nhung: