Bài viết đề cập đến nội dung pháp lý liên quan đến Hợp đồng về quyền sử dụng đất được hiểu là gì? Nội dung và hình thức của Hợp đồng về quyền sử dụng đất? Khi nào được xác lập loại hợp đồng này và có cần phải được công chứng hay không sẽ được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.
The article addresses the legal aspects related to land use rights contracts, including their definition, content, and form. It also explains when such contracts can be established and whether notarization is required. These questions will be clarified by Tuyet Nhung Bui Law Firm for reference purposes.
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất được hiểu là gì?
Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng hợp về quyền sử dụng đất như sau: Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó người sử dụng đất thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc các quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Theo đó, nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất bao gồm:
Các quy định chung về hợp đồng và nội dung của các loại hợp đồng thông dụng được quy định trong Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật.
Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai cũng như các quy định pháp luật có liên quan.
[EN] What is a Land Use Rights Contract?
Article 500 of the 2015 Civil Code defines a land use rights contract as an agreement between parties in which the land user exercises rights such as transferring, leasing, subleasing, gifting, mortgaging, or contributing capital with land use rights, or other rights as prescribed by the Land Law, to the other party. In return, the other party fulfills the rights and obligations stipulated in the contract with the land user.
Accordingly, the content of a land use rights contract includes:
General provisions on contracts and the content of common types of contracts stipulated in this Code are also applicable to land use rights contracts unless otherwise provided by law.
The content of a land use rights contract must comply with regulations on land use purposes, land use duration, land use planning, and other rights and obligations as prescribed by the Land Law and related laws.
2. Nội dung và hình thức của hợp đồng về quyền sử dụng đất?
Điều 501 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Các quy định chung về hợp đồng và nội dung của các loại hợp đồng thông dụng trong Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ khi có quy định khác của pháp luật.
Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cũng như các quyền và nghĩa vụ khác theo pháp luật về đất đai và các quy định pháp luật có liên quan.
Về hình thức, Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo đúng hình thức được quy định trong Bộ luật này, pháp luật về đất đai và các quy định pháp luật có liên quan.
Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định pháp luật liên quan.
[EN] Content and Form of a Land Use Rights Contract
Article 501 of the 2015 Civil Code provides:
General provisions on contracts and the content of common types of contracts under this Code are also applicable to land use rights contracts unless otherwise provided by law.
The content of a land use rights contract must comply with regulations on land use purposes, land use duration, land use planning, and other rights and obligations as prescribed by the Land Law and related laws.
Regarding the form, Article 502 of the 2015 Civil Code states:
A land use rights contract must be made in writing in accordance with the form stipulated in this Code, the Land Law, and other relevant legal provisions.
The execution of a land use rights contract must follow the procedures and formalities prescribed by the Land Law and other applicable laws.
3. Khi nào được thực hiện quyền của người sử dụng đất?
Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện để thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất, bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền trên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ các trường hợp: thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư, và các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật đất đai.
+ Đất không có tranh chấp, hoặc nếu có tranh chấp thì đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
+ Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng.
+ Quyền sử dụng đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
[EN] When Can Land Users Exercise Their Rights?
Article 45 of the 2024 Land Law specifies the conditions under which land users can exercise their rights, including transferring, leasing, subleasing, inheriting, donating land use rights; mortgaging or contributing capital with land use rights; receiving transfers or donations of land use rights, as follows:
Land users may exercise these rights if the following conditions are met:
They possess one of the following certificates: Land Use Rights Certificate; Certificate of Ownership of Residential Housing and Land Use Rights; Certificate of Land Use Rights, Ownership of Residential Housing, and Other Assets Attached to Land; or Certificate of Land Use Rights and Ownership of Assets Attached to Land. Exceptions include cases of inheriting land use rights, agricultural land consolidation, donating land use rights to the State or a community, and cases specified in Clause 7, Article 124, and Point a, Clause 4, Article 127 of the Land Law.
The land is not under dispute, or if a dispute exists, it has been resolved through a legally effective court judgment, administrative decision, or arbitration ruling.
The land use rights are not subject to seizure or enforcement measures under civil judgment execution laws.
The land is still within the valid usage term.
The land use rights are not subject to temporary emergency measures under the law.
4. Hợp đồng về quyền sử dụng đất có phải công chứng không?
Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức kinh doanh bất động sản, được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
+ Văn bản thừa kế quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
+ Việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng và chứng thực.
[EN] Is a Land Use Rights Contract Required to Be Notarized?
Clause 3, Article 27 of the 2024 Land Law stipulates the following:
Contracts for transferring, gifting, mortgaging, or contributing capital with land use rights or land use rights and assets attached to the land must be notarized or certified, except for cases specified in point b of this clause.
Contracts for leasing, subleasing land use rights, land use rights, and assets attached to the land; contracts for exchanging agricultural land use rights; or contracts for transferring or contributing capital with land use rights, land use rights, and assets attached to the land, or assets attached to the land, where one or more parties involved in the transaction are real estate business organizations, may be notarized or certified at the request of the parties.
Documents of inheritance for land use rights or land use rights and assets attached to the land must be notarized or certified in accordance with civil law.
The notarization and certification process is carried out in accordance with the laws on notarization and certification.
CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đại diện theo uỷ quyền. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.