Từ 1/7, Giám đốc thẩm thuộc thẩm quyền TAND nào?

[Được tham vấn bởi: Luật sư Bùi Thị Nhung]

Bài viết đề cập đến nội dung liên quan đến Giám đốc thẩm và tái thẩm khác nhau thế nào? Từ 1/7 Giám đốc thẩm thuộc thẩm quyền TAND nào? Thẩm quyền TAND cấp tỉnh trước 1/7/2025? được Công Ty Luật Tuyết Nhung Bùi giải đáp sử dụng vào mục đích tham khảo.

Từ ngày 01/7/2025, một thay đổi lớn trong hệ thống tư pháp Việt Nam sẽ chính thức có hiệu lực: Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ chấm dứt hoạt động. Đây là nội dung quan trọng trong Nghị quyết số 225/2025/QH15 về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, vừa được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV.

Cụ thể, trong phiên họp sáng ngày 27/6/2025, với 414/416 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về việc sắp xếp, tổ chức lại hệ thống Tòa án và Viện Kiểm sát nhân dân. Theo đó, từ ngày 01/7/2025, hệ thống tổ chức ngành Tòa án và Viện Kiểm sát sẽ chuyển từ mô hình 4 cấp sang 3 cấp, hướng tới việc tinh gọn bộ máy, tăng cường tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác xét xử, kiểm sát.

1. Giám đốc thẩm và tái thẩm khác nhau thế nào?

1.1. Tái thẩm

Theo Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 “Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.”

Căn cứ theo Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật chỉ bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ sau:

– Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

– Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

– Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

– Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

1.2. Giám đốc thẩm

Theo Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 “Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.”

Không giống như tái thẩm, giám đốc thẩm không cần có tình tiết mới, mà chủ yếu được áp dụng khi có sai sót trong quá trình xét xử về nội dung pháp luật hoặc thủ tục tố tụng.

Cụ thể, Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rõ căn cứ và điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.

2. Từ 1/7 Giám đốc thẩm thuộc thẩm quyền TAND nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 225/2025/QH15 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và các luật tố tụng liên quan, từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm trong các vụ việc đã có hiệu lực pháp luật có sự điều chỉnh quan trọng, cụ thể như sau:

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ giải quyết đơn, văn bản đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật; những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đối với các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đang giải quyết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa giải quyết xong thì xử lý như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu nhưng chưa thụ lý thì chuyển cho Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết, trừ trường hợp Tòa án đã tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án và có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xem xét, ra quyết định;
b) Trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa giải quyết xong thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải quyết.
Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh sau sắp xếp kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sắp xếp theo quy định của pháp luật..”

Như vậy, từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh được giao thẩm quyền mới trong hoạt động giám đốc thẩm và tái thẩm như sau:

  • Giải quyết đơn, văn bản đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật
  • Xử lý những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm.

*Lưu ý: Đối với các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đang giải quyết trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa giải quyết xong thì xử lý như sau:

– Nếu TAND cấp tỉnh đã nhận đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu nhưng chưa thụ lý thì phải chuyển hồ sơ cho TAND khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ. Trừ trường hợp Tòa án đã tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án và có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xem xét, ra quyết định;

– Nếu TAND cấp tỉnh đã thụ lý sơ thẩm trước 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong, thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải quyết.

3. Thẩm quyền TAND cấp tỉnh trước 1/7/2025?

Theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc có yếu tố phức tạp, có yếu tố nước ngoài hoặc theo thẩm quyền rút lên. Cụ thể:

” Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”

Luật Tuyết Nhung Bùi – Hotline: 0975 982 169

[EN]

The article discusses the differences between cassation and retrial. From July 1, which court has the authority for cassation? What is the authority of the provincial People’s Court before July 1, 2025? This is answered by Tuyết Nhung Bùi Law Firm for reference purposes.

From July 1, 2025, a significant change in the Vietnamese judicial system will officially take effect: the district People’s Court will cease operations. This is an important content in Resolution No. 225/2025/QH15 regarding the implementation of the Law amending and supplementing several provisions of the Law on Organization of People’s Courts, which was recently approved by the National Assembly during the 9th session of the 15th National Assembly.

Specifically, in the morning session on June 27, 2025, with 414 out of 416 delegates participating in the vote in favor, the National Assembly officially passed the Resolution on reorganizing the system of Courts and People’s Procuracies. Accordingly, from July 1, 2025, the organizational system of the Court and Procuracy will shift from a 4-tier model to a 3-tier model, aiming to streamline the apparatus, enhance professionalism, and improve efficiency in adjudication and prosecution.

1. How do cassation and retrial differ?

1.1. Retrial

According to Article 351 of the Civil Procedure Code 2015, “Retrial is the re-examination of a judgment or decision that has taken legal effect but has been protested due to newly discovered circumstances that may fundamentally change the content of the judgment or decision that the Court and the parties were unaware of when the Court issued that judgment or decision.”

Based on Article 352 of the Civil Procedure Code 2015, a judgment or decision of the Court that has taken legal effect can only be protested under the retrial procedure when there is one of the following grounds:

– Newly discovered important circumstances of the case that the parties could not know during the resolution of the case;

– There is evidence proving that the conclusions of the expert, the translation of the interpreter are not true or that evidence has been forged;

– The judge, people’s juror, or prosecutor intentionally distorted the case file or intentionally concluded contrary to the law;

– The criminal, administrative, civil, marriage and family, business, commercial, labor judgment or decision of the Court, or the decision of the state agency that the Court relied on to resolve the case has been annulled.

1.2. Cassation

According to Article 325 of the Civil Procedure Code 2015, “Cassation is the re-examination of a judgment or decision of the Court that has taken legal effect but has been protested for cassation when there are grounds specified in Article 326 of this Code.”

Unlike retrial, cassation does not require new circumstances but is mainly applied when there are errors in the adjudication process regarding legal content or procedural issues.

Specifically, Article 326 of the Civil Procedure Code 2015 clearly stipulates the grounds and conditions for protesting under the cassation procedure as follows:

“Article 326. Grounds and conditions for protesting under the cassation procedure
1. A judgment or decision of the Court that has taken legal effect is protested under the cassation procedure when there is one of the following grounds:
a) The conclusion in the judgment or decision does not match the objective circumstances of the case, causing damage to the legitimate rights and interests of the parties;
b) There is a serious violation of procedural law that prevents the parties from exercising their rights and obligations in the proceedings, leading to their legitimate rights and interests not being protected according to the law;
c) There is an error in the application of the law leading to an incorrect judgment or decision, causing damage to the legitimate rights and interests of the parties, infringing on public interests, state interests, and the legitimate rights and interests of third parties.
2. The competent person to protest as specified in Article 331 of this Code protests against the judgment or decision of the Court that has taken legal effect when there is one of the grounds specified in Clause 1 of this Article and has a request as prescribed in Article 328 of this Code or has a notice or recommendation as prescribed in Clauses 2 and 3 of Article 327 of this Code; in cases of infringement on public interests, state interests, and the legitimate rights and interests of third parties, no request is required.”

2. From July 1, which court has the authority for cassation?

According to Clause 2, Article 3 of Resolution No. 225/2025/QH15 of the National Assembly regarding the implementation of the Law amending and supplementing several provisions of the Law on Organization of People’s Courts and related procedural laws, from July 1, 2025, the authority for cassation and retrial in cases that have taken legal effect will undergo significant adjustments, specifically as follows:

“2. The provincial People’s Court shall perform the task of resolving petitions and documents requesting cassation and retrial against judgments and decisions of the district People’s Court that have taken legal effect; those cases where the judgment or decision of the provincial People’s Court has been annulled for re-examination under the first-instance or appellate procedures.

The Chief Justice of the provincial People’s Court has the authority to protest under the cassation and retrial procedures against judgments and decisions that have taken legal effect of the district People’s Court. The provincial People’s Court shall conduct cassation and retrial against judgments and decisions of the district People’s Court.”

3. Jurisdiction of the provincial People’s Court before July 1, 2025?

According to the provisions of Article 37 of the 2015 Civil Procedure Code, the provincial People’s Court is assigned to resolve at first instance complicated cases, cases with foreign elements or cases with withdrawn jurisdiction. Specifically:

“Article 37. Jurisdiction of the Provincial People’s Court

1. The Provincial People’s Court has jurisdiction to resolve the following cases at first instance:

a) Civil, marriage and family, business, trade and labor disputes specified in Articles 26, 28, 30 and 32 of this Code, except for disputes under the jurisdiction of the District People’s Court specified in Clause 1 and Clause 4, Article 35 of this Code;

b) Civil, marriage and family, business, trade and labor requests specified in Articles 27, 29, 31 and 33 of this Code, except for requests under the jurisdiction of the District People’s Court specified in Clause 2 and Clause 4, Article 35 of this Code;

c) Disputes and requests specified in Clause 3, Article 35 of this Code.

2. Provincial People’s Court has the authority to resolve at first instance civil cases under the jurisdiction of the District People’s Court as prescribed in Article 35 of this Code that the Provincial People’s Court takes up for resolution on its own when deemed necessary or at the request of the District People’s Court.”


CÔNG TY LUẬT TUYẾT NHUNG BÙI cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế trong lĩnh vực dân sự. Liên hệ tư vấn, mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng và ngoài tố tụng. Vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.

Lo Phuong Thao: