1. Khái niệm thời hiệu khởi kiện là gì?
1.1. Khái niệm
Theo Điều 150 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 150. Các loại thời hiệu
Từ quy định trên, có thể hiểu đơn giản rằng thời hiệu khởi kiện là thời hạn do pháp luật quy định để người có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
1.2. Thời gian nào không tính vào thời hiệu khởi kiện?
Trên thực tế, không phải toàn bộ khoảng thời gian trôi qua đều được tính vào thời hiệu khởi kiện, mà chúng ta cần nắm rõ những trường hợp pháp luật loại trừ khỏi thời hiệu để đảm bảo quyền khởi kiện của mình không bị mất đi một cách bất công bằng do những nguyên nhân khách quan.
Pháp luật dân sự đã quy định cụ thể về các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên khi họ gặp phải những trở ngại ngoài ý chí, cụ thể được thể hiện tại điều 156 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.”
2. Khái quát về yêu cầu bồi thường thiệt hại?
2.1. Khái niệm
Bồi thường thiệt hại được giải thích theo quy định tại Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 13. Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
2.2. Các loại bồi thường thiệt hại thường thấy?
Trong Luật dân sự Việt Nam, bồi thường thiệt hại là quyền của người bị xâm phạm, được áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau và tùy theo loại thiệt hại phát sinh.
Tuy nhiên trên thực tế thì các loại bồi thường thiệt hại mà chúng ta thường gặp là:
Bồi thường thiệt hại về tài sản:
Căn cứ pháp lý: Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015
Đây là trường hợp phổ biến, xảy ra khi tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc bị chiếm giữ trái phép.
Ví dụ: Một người điều khiển xe máy va quẹt vào ô tô đang đỗ đúng quy định, làm trầy xước và móp cửa xe. Người gây tai nạn phải bồi thường chi phí sửa chữa phần xe bị hư hại, bồi thường thiệt hại do xe không thể sử dụng trong thời gian sửa chữa (nếu có), và các chi phí hợp lý khác để khắc phục hậu quả.
Bồi thường thiệt hại về sức khỏe:
Căn cứ pháp lý: Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015
Khi hành vi trái pháp luật gây thương tích hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe của người khác, người gây thiệt hại phải bồi thường các khoản chi nêu trên.
Ví dụ: Gây tai nạn giao thông khiến người khác bị thương, phải bồi thường chi phí điều trị, tiền mất thu nhập và khoản bù đắp tinh thần.
Bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
Căn cứ pháp lý: Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015
Khi hành vi trái pháp luật làm chết người, ngoài chi phí mai táng, người gây thiệt hại còn phải bồi thường khoản cấp dưỡng và bù đắp tinh thần cho gia đình nạn nhân.
Ví dụ: Tai nạn lao động nghiêm trọng dẫn đến chết người, doanh nghiệp phải bồi thường cho thân nhân người lao động theo quy định.
Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm:
Căn cứ pháp lý: Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015
Khi cá nhân, tổ chức bị xúc phạm, vu khống, bôi nhọ danh dự, người gây thiệt hại phải xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Đăng thông tin sai sự thật trên mạng xã hội làm ảnh hưởng uy tín cá nhân, phải xin lỗi công khai và bồi thường.
3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là bao nhiêu năm?
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 588 Bộ Luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Như vậy, có thể hiểu rằng kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết về thiệt hại của mình, họ có 03 năm để khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Cách xác định thời hiệu khởi kiện bồi thường thiệt hại được hướng dẫn thực hiện thế nào?
Căn cứ theo Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015, việc xác định thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 5 như sau:
“Điều 5. Về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 588 của Bộ luật Dân sự
1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực) và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
2. Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Ví dụ: Ngày 02 tháng 7 năm 2022, A phát hiện cá trong ao nhà mình bị chết hàng loạt. A nghi ngờ nguyên nhân là do nguồn nước thải từ nhà B nên A yêu cầu cơ quan giám định về môi trường tiến hành giám định nguyên nhân. Ngày 15 tháng 8 năm 2022, A nhận được kết quả giám định về nguyên nhân gây ra thiệt hại chính là do nguồn nước thải từ nhà B. Trường hợp này, thời điểm A biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Ví dụ 1: Ngày 20 tháng 6 năm 2022, A gây thương tích cho B và cùng ngày B phải vào nhập viện điều trị thương tích. Trường hợp này, thời điểm B phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 20 tháng 6 năm 2022.
Ví dụ 2: A giao cho B trông giữ chiếc xe ô tô của A theo hợp đồng gửi giữ tài sản. Trong thời hạn của hợp đồng, xe ô tô bị C phá hủy. Tại thời điểm xe ô tô bị thiệt hại, B không có mặt tại nơi xảy ra thiệt hại nhưng B vẫn phải biết về việc thiệt hại xảy ra. Thời điểm B phải biết là thời điểm C gây thiệt hại.”
Như vậy, để xác định thời hiệu khởi kiện chính xác, cần căn cứ vào thời điểm mà người bị thiệt hại đã biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Việc này giúp bảo đảm quyền yêu cầu bồi thường được thực hiện đúng thời hạn, tránh mất quyền do quá thời hiệu.
[EN]
1. What is the statute of limitations for initiating a lawsuit?
1.1. Definition
Pursuant to Article 150 of the 2015 Civil Code:
“Article 150. Types of statute of limitations
The statute of limitations for acquiring civil rights is the time limit upon the expiry of which the holder becomes entitled to such civil rights.
The statute of limitations for exemption from civil obligations is the time limit upon the expiry of which the obligor is exempted from performing such civil obligations.
The statute of limitations for initiating legal action means the period during which an entity has the right to initiate a lawsuit requesting a Court to resolve a civil case in order to protect its lawful rights and interests; upon expiry of such period, the right to initiate legal action is extinguished.
The statute of limitations for requesting the resolution of a civil matter is the time limit during which an entity has the right to request a Court to resolve a civil matter in order to protect the lawful rights and interests of an individual or juridical person, or the interests of the State, nation, or community; upon expiry of such period, the right to request resolution is extinguished.”
From this provision, the statute of limitations for initiating a lawsuit may be understood as the legally prescribed period during which an aggrieved party may file a claim requesting the Court to resolve a dispute.
1.2. Periods excluded from the statute of limitations
In practice, not all elapsed time is counted toward the statute of limitations. The law excludes certain periods to ensure that the right to initiate legal action is not unfairly extinguished due to circumstances beyond a party’s control.
Article 156 of the 2015 Civil Code specifically provides:
“Article 156. Periods not counted toward the statute of limitations for initiating a civil lawsuit or requesting the resolution of a civil matter
The period not counted toward the statute of limitations is the period during which any of the following events occurs:
A force majeure event or an objective obstacle prevents the person entitled to initiate a lawsuit or request resolution from doing so within the statute of limitations.
A force majeure event is an objective, unforeseeable event that cannot be remedied despite the application of all necessary measures within one’s capability.
An objective obstacle is an obstacle arising from objective circumstances preventing a person from knowing that his/her lawful rights or interests have been infringed upon, or from performing his/her civil rights or obligations.
The person entitled to initiate a lawsuit or request resolution is a minor, a person lacking legal capacity, having difficulty in cognition or behavior control, or having restricted legal capacity, and does not yet have a legal representative.
The minor, person lacking legal capacity, person having difficulty in cognition or behavior control, or person with restricted legal capacity has no substitute representative in the following cases:
a) The representative dies (if an individual) or ceases to exist (if a juridical person);
b) The representative, for legitimate reasons, is unable to continue acting as representative.”
2. Overview of claims for damages
2.1. Definition
Article 13 of the 2015 Civil Code provides:
“Article 13. Compensation for damage
An individual or juridical person whose civil rights are infringed upon is entitled to full compensation for damage, unless otherwise agreed by the parties or otherwise provided by law.”
2.2. Common types of damages
Under Vietnamese civil law, compensation for damage is a right of the injured party and may arise in various forms depending on the type of harm caused. The most common include:
a. Property damage
Legal basis: Article 589 of the 2015 Civil Code
Occurs when property is lost, damaged, destroyed, or unlawfully appropriated.
Example: A motorbike scratches and dents a legally parked car. The liable party must compensate repair costs, loss of use (if any), and other reasonable expenses.
b. Damage to health
Legal basis: Article 590 of the 2015 Civil Code
Applies where unlawful conduct causes injury to another person.
Example: Injuring a person in a traffic accident requires compensation for medical treatment, lost income, and mental suffering.
c. Damage resulting in death
Legal basis: Article 591 of the 2015 Civil Code
Includes funeral expenses, support obligations, and mental suffering for the deceased’s family.
Example: A fatal workplace accident requires the employer to compensate the deceased worker’s dependents.
d. Damage to honor, dignity, or reputation
Legal basis: Article 592 of the 2015 Civil Code
Includes the obligation to publicly apologize, rectify false information, and compensate for damage.
Example: Posting false information online harming a person’s reputation requires public correction and compensation.
3. What is the statute of limitations for initiating a claim for damages?
Article 588 of the 2015 Civil Code provides:
“The statute of limitations for initiating a claim for damages is three (03) years from the date on which the person entitled to claim knows or must know that his/her lawful rights and interests have been infringed.”
Accordingly, the injured party has three years from the date they became aware, or ought to have become aware, of the harm to initiate a claim.
4. Guidance on determining the statute of limitations
Pursuant to Article 5 of Resolution No. 02/2022/NQ-HDTP of the Council of Judges of the Supreme People’s Court:
4.1. Uniform application of the 03-year period
Whether the damage arose before or after 1 January 2017, if the lawsuit is filed from that date onward, the statute of limitations is uniformly three years, calculated from the date the claimant knew or must have known of the infringement.
4.2. When a claimant “knows” of the infringement
A claimant is deemed to know of the infringement when he/she recognizes or can confirm that his/her lawful rights and interests have been violated.
Example: On 15 August 2022, after receiving an environmental assessment report identifying that wastewater from B’s household caused mass fish deaths in A’s pond, A is considered to have learned of the infringement on that date.
4.3. When a claimant “must know” of the infringement
This applies where, under normal circumstances, a person would be aware that their rights have been infringed.
Example 1: A injures B on 20 June 2022 and B is hospitalized the same day. B is deemed to have known of the infringement on 20 June 2022.
Example 2: A entrusts B to safeguard A’s car. If C destroys the car, B is deemed to have known of the damage at the time the incident occurred, even if B was not present.
Conclusion:
Determining the correct statute of limitations requires identifying the precise date on which the injured party knew or must have known of the infringement. This ensures that the right to claim damages is exercised in a timely manner and prevents the loss of such right due to the expiry of the statutory period.
TUYẾT NHUNG LAW cung cấp đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật. Liên hệ tư vấn các vấn pháp luật, vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0975.982.169 hoặc qua email: lienhe@tuyetnhunglaw.vn để được hỗ trợ.