Quy định về người giám hộ trong dân sự?
1. Quy định về người giám hộ trong dân sự?
Hiện nay không có sự đề cập rõ ràng đến việc giám hộ của cha mẹ đối với con chưa thành niên. Tuy nhiên, có thể suy đoán rằng cha mẹ đương nhiên sẽ là người đại diện cho con chưa thành niên. Quy định về giám hộ đối với người chưa thành niên chỉ được áp dụng khi không còn cha mẹ hoặc cả hai đều mất năng lực hành vi, bị hạn chế quyền của cha mẹ hoặc không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con.
Theo quy định của pháp luật, có hai loại giám hộ: giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử cụ thể như sau:
Giám hộ đương nhiên là người giám hộ do pháp luật quy định, thường là cá nhân. Quan hệ giám hộ này được xác định thông qua các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, cũng như quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.
Giám hộ được cử là người giám hộ được cử theo trình tự quy định bởi pháp luật, có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức.
Người giám hộ có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức được pháp luật quy định hoặc được bổ nhiệm làm người giám hộ. Pháp luật không đặt ra các yêu cầu cụ thể về cơ quan hoặc tổ chức cần thiết khi làm người giám hộ, nhưng bất kỳ cơ quan hoặc tổ chức hợp pháp nào cũng có thể đảm nhận vai trò này.
Lưu ý rằng một người có thể làm người giám hộ cho nhiều người, nhưng mỗi người chỉ có thể có một người giám hộ. Trường hợp đặc biệt, cha mẹ có thể làm người giám hộ cho con theo các quy định sau:
Nếu không có anh chị ruột hoặc anh chị ruột không đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông bà nội hoặc ông bà ngoại sẽ làm người giám hộ; nếu không có người thân này đủ điều kiện, thì bác, chú, cậu, cô, dì sẽ làm người giám hộ.
Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự và không có vợ, chồng, con, hoặc nếu có mà họ không đủ điều kiện làm người giám hộ, thì cha mẹ sẽ làm người giám hộ.
2. Điều kiện để cá nhân trở thành người giám hộ?
Cá nhân để trở thành người giám hộ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ luật Dân sự. Các điều kiện đó bao gồm:
– Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
– Phải có tư cách đạo đức tốt, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án về các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, hoặc tài sản của người khác, trừ khi đã được xoá án tích.
– Phải có điều kiện cần thiết để đảm bảo việc giám hộ được thực hiện.
– Mặc dù luật không nêu rõ điều kiện cần thiết này là gì, nhưng có thể hiểu rằng đó có thể là điều kiện về khía cạnh kinh tế và các điều kiện thực tế khác, bao gồm việc sinh sống cùng nơi với người được giám hộ hoặc có khả năng thường xuyên giám sát, quản lý người được giám hộ.
3. Giám sát người giám hộ?
Quy định về việc giám sát người giám hộ theo Điều 51 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Người thân thích của người được giám hộ có thể thỏa thuận cử người giám sát trong số họ hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác để giám sát. Việc này phải được sự đồng ý của người được giám hộ. Nếu việc giám sát liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ, người giám sát cần phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ cư trú.
Người thân thích bao gồm vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ. Nếu không có ai trong số họ, thì bao gồm ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ. Nếu cũng không có, thì bao gồm bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
Trong trường hợp không có người thân thích hoặc họ không thể cử người giám sát theo quy định tại khoản 1 của Điều 51, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người giám hộ cư trú sẽ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát. Nếu có tranh chấp, Tòa án sẽ quyết định.
Người giám sát phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nếu là cá nhân, hoặc có năng lực pháp luật dân sự phù hợp nếu là pháp nhân, cũng như có các điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
Người giám sát có quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Theo dõi, kiểm tra việc giám hộ của người giám hộ;
– Đưa ra ý kiến bằng văn bản về việc thực hiện các giao dịch dân sự như quy định tại Điều 59 của Bộ luật Dân sự 2015;
– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát.
4. Thủ tục đăng ký người giám hộ?
Thủ tục đăng ký giám hộ theo quy định của Điều 20, 21 Luật Hộ tịch 2014 và Quyết định số: 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Tờ khai đăng ký giám hộ (mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư số: 04/2020/TT-BTP).
Văn bản cử người giám hộ (đối với giám hộ cử) hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (đối với giám hộ đương nhiên).
Trường hợp có nhiều người đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên, cần nộp văn bản thỏa thuận cử một người làm giám hộ đương nhiên.
Văn bản ủy quyền (nếu có).
Xuất trình giấy tờ tùy thân và chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và xác định tính hợp lệ của giấy tờ.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện, người tiếp nhận viết giấy tiếp nhận và báo cáo cho Chủ tịch UBND cấp xã.
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét và nếu đồng ý, ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.
5. Chấm dứt việc giám hộ?
Việc chấm dứt giám hộ theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015 xảy ra trong các trường hợp sau:
– Người được giám hộ đạt đến tuổi trưởng thành và có đủ năng lực hành vi dân sự: Khi đạt đến tuổi trưởng thành và có đủ năng lực hành vi dân sự, người được giám hộ có thể tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự mà không cần sự đại diện của người giám hộ. Do đó, việc giám hộ sẽ chấm dứt.
– Người được giám hộ qua đời: Quan hệ giám hộ tự nhiên sẽ kết thúc khi người được giám hộ qua đời.
– Cha mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đủ điều kiện để tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Ví dụ: Khi cả cha và mẹ đều bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc giám hộ được thiết lập cho con chưa thành niên của họ. Nếu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự của cha mẹ, việc giám hộ sẽ chấm dứt và cha mẹ sẽ phải đảm nhận trách nhiệm của mình đối với con. Cần lưu ý rằng, trong trường hợp quan hệ giám hộ được thiết lập vì cả cha lẫn mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con, việc giám hộ cũng sẽ chấm dứt nếu một trong hai cha mẹ có điều kiện.
– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi: Khi người được giám hộ là con nuôi của một người khác, họ được xem xét như con ruột và việc giám hộ sẽ chấm dứt tương tự như trong trường hợp thứ ba.
– Thủ tục chấm dứt giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
6. Người giám hộ ngược đãi người được giám hộ thì phải làm sao?
Theo quy định, người giám hộ phải có tư cách đạo đức tốt và đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, bao gồm cả nghĩa vụ chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ.
Nếu người giám hộ có hành vi xâm hại sức khỏe hoặc ngược đãi người được giám hộ, đây được coi là vi phạm nghiêm trọng về chế định giám hộ và có thể dẫn đến việc thay đổi người giám hộ (theo Khoản 1, Điều 60, Bộ luật Dân sự).
Để chấm dứt tư cách giám hộ của người giám hộ, theo quy định tại Khoản 2, Điều 51 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về việc cử người giám sát việc giám hộ, Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của người giám hộ là cơ quan ủy quyền cử người hoặc tổ chức giám sát việc giám hộ.
Cá nhân hoặc tổ chức được Ủy ban nhân dân xã (phường) cử để giám sát việc giám hộ của người giám hộ yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc thay đổi người giám hộ khi phát hiện người giám hộ có những hành vi ngược đãi đối với người được giám hộ (theo Điểm c, Khoản 4, Điều 51, Bộ luật Dân sự năm 2015). Trường hợp có tranh chấp có thể khởi kiện yêu cầu toà án giải quyết.
Các trường hợp xâm phạm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người được giám hộ thì có thể bị truy tố hình sự hoặc xử phạt phành chính tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả gây ra.
TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.