Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

1. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

Theo quy định của Điều 381 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

Người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên. Đồng thời, họ cũng có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Khi gửi đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên. Trong trường hợp có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt, họ cũng phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.

Sở y tế Thừa Thiên Huế

Ảnh minh hoạ

2. Chi phí cho việc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

Căn cứ vào Điều 385 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

Trong vòng một tháng, tính từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có), và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.

Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú sẽ tự nhiên kết thúc khi người cần tìm kiếm trở về theo quy định tại Điều 386 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Mức tạm ứng án phí giải quyết việc dân sự là: 300.000 đồng Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

3. Mẫu đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

Mẫu số 01-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐƠN YÊU CẦU
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: …………………………………..)(1)

Kính gửi: Tòa án nhân dân…………………(2)

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(3) …………………………………………………………………….

Địa chỉ:(4) ………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại (nếu có): …………………………..; Fax (nếu có):…………………………………………

Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ……………………………………………………………………………………..

Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân(5) ……………………………………………………….
việc như sau:

– Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(6) ……………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………

– Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên:(7)

……………………………………………………………………………………………………………………………

– Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:(8)

……………………………………………………………………………………………………………………………

– Các thông tin khác (nếu có):(9)…………………………………………………………………………………

Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:(10)

1. ………………………………………………………………………………………………………………………..

2. ………………………………………………………………………………………………………………………..

3. ………………………………………………………………………………………………………………………..

Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.

 

………, ngày…. tháng…. năm……. (11)

NGƯỜI YÊU CẦU(12)

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01-VDS:

(1) Ghi loại việc dân sự mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải Quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (ví dụ: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu;…).

(2) và (5) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(3) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày ………” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu. Trường hợp có nhiều người cùng làm đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,… và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.

(4) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).

(6) Ghi cụ thể những nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết.

(7) Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.

(8) Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.

(9) Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.

(10) Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,… (ví dụ: 1. Bản sao Giấy khai sinh của ông Nguyễn Văn A; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trần Văn B và bà Phạm Thị C;….).

(11) Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu (ví dụ: Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2018; Hưng Yên, ngày 18 tháng 02 năm 2019).

(12) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có nhiều người cùng yêu cầu thì cùng ký và ghi rõ họ tên của từng người vào cuối đơn yêu cầu.

4. Ví dụ Quyết định về việc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

QUYẾT ĐỊNH 04/2017/QĐDS-ST VỀ VIỆC THÔNG BÁO TÌM NGƯỜI VẮNG MẶT NƠI CƯ TRÚ

Trong ngày 09 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 02/2017/TLST-DS ngày 30 tháng 5 năm 2017 về yêu cầu Thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú theo Quyết định mở phiên họp số: 01/2017/QĐPH-ST ngày 19 tháng 6 năm 2017

1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: bà Lê Thị Lệ H, sinh năm 1974, địa chỉ: đường C, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ – Có mặt.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà Phạm Thị L, sinh năm 1968, địa chỉ: ấp N, thị trấn P, huyện P, thành phố Cần Thơ – Vắng mặt.

3. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết: bà Lê Thị Lệ H khởi kiện ông Phạm Văn M và bà Võ Thị Mỹ A tại Tòa án nhân dân huyện Phong Điền tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thụ lý số 03/2014/TLST-DS ngày 09/01/2014. Trên phần đất tranh chấp có tài sản của bà Phạm Thị L nhưng từ năm 2008 bà L bỏ địa phương đi đâu không rõ. Vì vậy, bà H có đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với bà Phạm Thị L để bà L về tham gia tố tụng trong vụ án tranh chấp nêu trên.

NHẬN ĐỊNH

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Phong Điền nhận định:

Bà Phạm Thị L đăng ký hộ khẩu tại địa chỉ ấp N, thị trấn P, huyện P, thành phố Cần Thơ nhưng hiện nay không còn sinh sống tại đây. Theo xác nhận của Công an thị trấn P ngày 01/6/2016 thì bà L không còn ở tại địa chỉ này từ năm 2008, không rõ đã đi đâu. Bà L là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Lê Thị Lệ H với ông Phạm Văn M, bà Võ Thị Mỹ A. Mẹ của bà L là bà Lý Thị B không cung cấp địa chỉ nơi cư trú hiện nay của bà L, cũng không đồng ý nhận thay giấy triệu tập của Tòa án để thông báo lại cho bà L nên bà H có yêu cầu tìm kiếm bà L là chính đáng. Bà L đã biệt tích trên sáu tháng liền, bà H có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm, vì vậy yêu cầu của bà H có cơ sở chấp nhận. Bà H không có yêu cầu quản lý tài sản của người vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phong Điền đề nghị Toà án chấp nhận yêu cầu của đương sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 64 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 35, Điều 370, Điều 372, Điều 383 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn yêu cầu của bà Lê Thị Lệ H.

Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với bà Phạm Thị L, sinh năm 1968. Nơi cư trú cuối cùng: ấp N, thị trấn P, huyện P, thành phố Cần Thơ.

Thông báo tìm kiếm bà L được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.

Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.

Lệ phí giải quyết việc dân sự phải nộp: bà H nộp 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng lệ phí theo biên lai thu số 004885 ngày 04/5/2017 thành lệ phí.

Người yêu cầu có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định, đối với đương sự không có mặt tại phiên họp thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết.


TUYET NHUNG LAW cung cấp đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm xử lý các vụ án trên thực tế. Liên hệ tư vấn hoặc mời luật sư tham giao bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp vui lòng liên hệ số điện thoại hotline: 0975.982.169 hoặc gửi yêu cầu qua email: buinhunglw2b@gmail.com để được hỗ trợ.

Theo dõi chúng tôi trên
CÙNG CHỦ ĐỀ
Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu gọi lại Yêu cầu dịch vụ