Doanh nghiệp cung cấp sản phẩn, dịch vụ công ích có những quyền và nghĩa vụ gì?
1. Doanh nghiệp là gì?
Các đặc điểm chung của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay được mô tả như sau:
– Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên và tài sản riêng, cũng như trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh (theo Khoản 10, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2020).
– Được công nhận là thực thể pháp lý, doanh nghiệp tham gia vào các quan hệ dân sự và các quan hệ tố tụng.
– Chức năng và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là kinh doanh.
– Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ với mục tiêu tạo lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế – xã hội.
– Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp bao gồm sự phân chia và sắp xếp các bộ phận, chức năng và quan hệ giữa các thành viên để thực hiện mục tiêu và chiến lược kinh doanh. Có nhiều loại cơ cấu tổ chức khác nhau, phù hợp với từng loại hình và quy mô của doanh nghiệp.
2. Sản phẩm, dịch vụ công ích gồm những gì?
Khái niệm về sản phẩm, dịch vụ công ích được quy định trong Khoản 28 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Sản phẩm, dịch vụ công ích là những sản phẩm, dịch vụ cần thiết cho đời sống kinh tế – xã hội của quốc gia, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước phải đảm bảo vì lợi ích cộng đồng hoặc vì bảo đảm an ninh quốc gia, an ninh và sự ổn định xã hội, và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này thông qua cơ chế thị trường không thể tự trang trải chi phí”.
Sản phẩm, dịch vụ công ích có các đặc điểm sau:
– Là những sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu, lợi ích chung thiết yếu của người dân, ví dụ: cây xanh, ánh sáng, cung cấp nước sạch, thu gom và xử lý rác thải, hoặc bảo đảm an ninh quốc gia;
– Các sản phẩm, dịch vụ công ích được cung cấp bởi nhiều chủ thể khác nhau, có thể là Nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân;
– Mục đích cung cấp này không phải là lợi nhuận mà tập trung vào lợi ích xã hội và phục vụ cộng đồng. Mặc dù không mục tiêu là lợi nhuận, một số sản phẩm, dịch vụ công ích vẫn phải thu một khoản phí nhất định để bù đắp các chi phí đã phát sinh, nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, để người dân được hưởng dịch vụ tốt hơn.
Sản phẩm và dịch vụ công ích được xác định trong Điều 3, Khoản 4 của Nghị định 32/2019/NĐ-CP như sau:
Sản phẩm và dịch vụ công ích là những sản phẩm hoặc dịch vụ mà việc sản xuất và cung cấp chúng theo cơ chế thị trường không thể bù đắp chi phí hoặc có tính chất đặc thù; chúng được Nhà nước trợ giá để cân bằng giữa giá tiêu thụ và chi phí hợp lý cho nhà sản xuất, cung ứng. Nhà nước có thể trực tiếp cung cấp hoặc ủy quyền cho các tổ chức khác đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ công ích.
Theo định nghĩa này, dịch vụ công ích là những hoạt động phục vụ nhu cầu cơ bản, thiết yếu của mọi người, vì lợi ích chung của xã hội, do Nhà nước trực tiếp cung cấp hoặc ủy quyền. Đây thường liên quan đến các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản như điện, nước, khí đốt, giao thông, môi trường đô thị… Dịch vụ này có phí nhưng được quản lý chặt chẽ bởi Nhà nước. Chi phí và mức độ cung cấp được quyết định bởi Nhà nước.
Khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ công ích, họ cần thu lợi nhuận để đảm bảo tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, lợi nhuận của họ phải cân nhắc đến yếu tố an sinh xã hội và đảm bảo sự tiếp cận của mọi người dân.
Ảnh minh hoạ
3. Doanh nghiệp cung cấp sản phẩn, dịch vụ công ích có những quyền và nghĩa vụ gì?
– Gồm các quyền chung của doanh nghiệp, theo Điều 7 của Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
+ Tự do kinh doanh trong các ngành, nghề không bị cấm bởi luật.
+ Tự chủ trong việc lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, ngành nghề, địa bàn và quy mô kinh doanh, cũng như điều chỉnh chúng theo ý muốn.
+ Quyền lựa chọn hình thức, phương thức huy động và sử dụng vốn.
+ Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
+ Quyền kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Quyền tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
+ Sử dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh, được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
+ Chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
+ Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
+ Tham gia khiếu nại và tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Ngoài ra, doanh nghiệp còn có các quyền riêng như sau:
+ Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá cố định theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bên cạnh đó Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩn, dịch vụ công ích cũng có các nghĩa vụ của doanh nghiệp, tương tự như quyền, được quy định tại Điều 8 của Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
+ Tuân thủ đủ điều kiện để đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề có điều kiện và tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật, và duy trì những điều kiện đó trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, cũng như các báo cáo khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
+ Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; sửa đổi hoặc bổ sung thông tin nếu phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, không đầy đủ.
+ Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
+ Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, không phân biệt đối xử hoặc ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của họ; hỗ trợ và tạo điều kiện cho người lao động tham gia đào tạo và thăng tiến nghề nghiệp; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và các loại bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Thành lập doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích?
4.1. Điều kiện thành lập?
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công ích là để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư trong một khu vực mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc quốc phòng, an ninh, và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
Đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích bao gồm cộng đồng dân cư, đơn vị quốc phòng, an ninh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác.
Chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể là doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng bị cấm theo quy định tại Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Đặc điểm của các sản phẩm, dịch vụ công ích bao gồm:
+ Đáp ứng nhu cầu, lợi ích chung mang tính thiết yếu của người dân.
+ Được Nhà nước trợ giá để cân bằng giữa giá tiêu thụ và chi phí hợp lý cho nhà sản xuất, cung ứng.
+ Cung cấp bởi các chủ thể khác nhau, có thể là Nhà nước hoặc tư nhân, tuy nhiên, vai trò của Nhà nước vẫn quan trọng.
+ Không mục tiêu lợi nhuận mặc dù một số sản phẩm, dịch vụ vẫn thu phí để bù đắp chi phí và cải thiện chất lượng dịch vụ.
+ Các sản phẩm, dịch vụ công ích tiêu biểu bao gồm dịch vụ vệ sinh môi trường công cộng, dịch vụ chiếu sáng đô thị, cấp thoát nước đô thị, trồng và bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, và hoạt động khảo sát, thăm dò tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên khác.
Phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bao gồm đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp và thực hiện theo các phương thức như đấu thầu, đặt hàng, hoặc giao kế hoạch, quyết định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp dịch vụ công ích?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội bao gồm:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ doanh nghiệp xã hội có chữ ký của các người tham gia thành lập.
+ Danh sách thành viên hoặc cổ đông.
+ Bản sao hợp lệ của biên bản họp của đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên), của chủ sở hữu công ty/chủ tịch công ty (đối với công ty TNHH 1 thành viên), hoặc của các thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh) cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường.
+ Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (nếu không phải là đại diện pháp luật của công ty).
+ Bản sao hợp lệ của giấy tờ tùy thân của chủ sở hữu, các thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đại diện ủy quyền nộp hồ sơ (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và thanh toán lệ phí công bố thông tin doanh nghiệp:+ Thủ tục nộp lệ phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp được tiến hành đồng thời với thủ tục nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
+ Nếu hồ sơ không hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản về lý do và yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp sẽ nộp một bộ hồ sơ (bản giấy) tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh.
+ Sau khi nhận hồ sơ (bản giấy) từ doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và công bố thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.